1. Trang chủ >
  2. Y - Dược >
  3. Y học cổ truyền >

Hệ thống thứ 6 (Đại - Trường - Phế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )


Bảng 4.2. Hệ thống kinh biệt ở tay

ĐờNG KINH



XUấT PHáT



Thủ thái dơng



Vùng khớp vai, nách



Tiểu trờng,

Tâm



Thủ thiếu âm



Huyệt uyên dịch,

giữa 2 gân



Tâm



Thủ thiếu dơng



Đỉnh đầu, khuyết bồn



Tam tiêu, giữa ngực



Thủ quyết âm



Dới

uyên dịch 3 thốn



Thủ dơng minh

Thủ thái âm



NơI XUấT RA

Để HợP



PHâN NHáNH



HợP ở



Mặt, khoé mắt

trong



Thủ

thái

dơng

tứ

hợp (khoé

mắt trong)



Tam tiêu, giữa ngực



Sau tai dới,

hoàn cốt, hầu

lung



Thủ

thiếu

dơng ngũ

hợp (sau tai

dới hoàn

cốt)



Huyệt kiên ngung,

trụ cốt



Đại trờng, Phế,

hầu lung



Khuyết bồn, hầu

lung



Thủ dơng

minh lục hợp

(khuyết bồn)



Uyên dịch, trớc

kinh thiếu âm



Phế Đại trờng



Tự lợng giá

Câu hỏi 5 chọn 1 - 5 chọn câu đúng

1. Kinh biệt Bàng quang hỗ trợ thêm kinh chính Bàng quang để chi phối

A. Vùng cổ gáy



D. Vùng lng



B. Hố nhợng chân



E. Mặt sau đầu



C. Giang môn (hậu môn)

2. Kinh biệt Thận hỗ trợ thêm kinh chính Thận để chi phối

A. Cuống lỡi



D. Vùng thắt lng



B. Mạch Đới



E. Vùng cổ gáy



C. Mạch Nhâm

3. Kinh biệt Đởm hỗ trợ thêm kinh chính Đởm để chi phối

A. Mắt



D. Vùng thực quản, hầu họng



B. Vùng hông sờn



E. Vùng bên của đầu, mặt



C. Vùng mặt ngoài chi dới

4. Kinh biệt Can hỗ trợ thêm kinh chính Can để chi phối

A. Vùng thực quản, hầu họng

96



D. Vùng hông sờn



B. Vùng đỉnh đầu



E. Bộ sinh dục ngoài



C. Vùng mắt

5. Kinh biệt Vị hỗ trợ thêm kinh chính Vị để chi phối

A. Phủ Vị



D. Mặt phẳng trán của đầu



B. Tạng Tỳ



E. Vùng răng



C. Vùng thực quản, hầu họng

6. Kinh biệt Tiểu trờng hỗ trợ thêm kinh chính Tiểu trờng để chi phối

A. Vùng mặt sau vai



D. Tạng Tâm



B. Vùng bên dới nách



E. Vùng vai



C. Khoé mắt trong

7. Kinh biệt Tâm hỗ trợ thêm kinh chính Tâm để chi phối

A. Vùng mắt



D. Vùng hõm nách



B. Vùng mặt trong chi trên



E. Vùng bên dới nách



C. Phủ Tiểu trờng

8. Kinh biệt Tâm bào hỗ trợ thêm kinh chính Tâm bào để chi phối

A. Vùng ngực



D. Vùng bên của đầu



B. Vùng mặt trớc tai



E. Phủ Tam tiêu



C. Vùng sau tai (xơng chũm)

9. Kinh biệt Bàng quang và kinh biệt Thận hợp ở

A. Bẹn



D. ót gáy



B. Xơng mu



E. Hậu môn (giang môn)



C. Hông sờn

10. Kinh biệt Bàng quang và kinh biệt Thận hợp ở

A. Hố nhợng chân



D. Hông sờn



B. Xơng mu



E. Dới xơng chũm



C. Bẹn

11. Kinh biệt Đởm và kinh biệt Can hợp ở

A. Hông sờn



D. Xơng mu



B. Đỉnh đầu



E. Khoé mắt



C. Bẹn

12. Kinh biệt Vị và kinh biệt Tỳ hợp ở

A. Bẹn



D. Hố nhợng chân



B. Xơng mu



E. Hầu họng



C. Khoé mắt trong

97



13. Kinh biệt Tâm và kinh biệt Tiểu trờng hợp ở

A. Gò má (huyệt quyền liêu)



D. Dới xơng chũm (huyệt hoàn cốt)



B. Khoé mắt trong (huyệt tình minh) E. Cổ (huyệt phù đột)

C. Huyệt đầu duy

14. Kinh biệt Tâm bào và kinh biệt Tam tiêu hợp ở

A. Vùng ót gáy



D. Khoé mắt trong



B. Vùng cổ



E. Xơng gò má



C. Dới xơng chũm

15. Kinh biệt Phế và kinh biệt Đại trờng hợp ở

A. Vùng ngực (huyệt uyên dịch)

B. Hố thợng đòn (huyệt khuyết bồn)

C. Vùng vai (huyệt kiên ngung)

D. Vùng cổ (huyệt phù đột)

E. Vùng mũi (huyệt nghinh hơng)



98



Bài 5



BIệT LạC (LạC MạCH)

Và CáCH VậN DụNG



MụC TIêU

1. Xác định đợc vai trò của các loại biệt lạc trong sinh lý bình thờng và cách

sử dụng chúng trong điều trị.

2. Mô tả đợc chính xác lộ trình của lạc dọc và lạc ngang của từng đờng kinh.

3. Nêu lên đợc triệu chứng bệnh lý khi có rối loạn ở biệt lạc của từng đờng

kinh và cách thủ huyệt điều trị tơng ứng.



I. ĐạI CơNG

Biệt lạc là các đờng dẫn truyền khí huyết, xuất phát từ các lạc huyệt của

12 kinh chính và 2 mạch (Nhâm, Đốc). Tổng cộng có 14 huyệt lạc, gồm 12 lạc

huyệt ở 12 đờng kinh chính và 2 lạc huyệt trên 2 mạch Nhâm - Đốc.

Ngoài ra do tính chất quan trọng riêng mà Tỳ còn có thêm 1 lạc đặc biệt,

đó là đại lạc của Tỳ (đại bao).

Các nhánh lạc đi từ 12 đờng kinh có 2 loại lộ trình dọc và ngang. Do đó có

2 nhóm lạc khác nhau.



A. Các lạc ngang

Các nhánh lạc này chỉ khu trú trong vùng từ khuỷu đến bàn tay, bàn

chân. Chúng nó nối các đờng kinh chính lại với nhau, nghĩa là nối từ một kinh

âm đến một kinh dơng hoặc ngợc lại (trong hệ thống quan hệ biểu - lý).

Nhiệm vụ của các lạc này là dẫn khí từ huyệt lạc của một kinh sang huyệt

nguyên của một kinh khác và tạo thành tổng thể một hệ thống tăng cờng sự

lu thông khí huyết của 12 kinh chính.

Lộ trình của các lạc ngang đều giống nhau: từ huyệt lạc kinh này sang

huyệt nguyên của kinh có quan hệ biểu lý tơng ứng.

Chúng không có triệu chứng riêng biệt của mình và khi bị rối loạn ngời

ta ghi nhận đợc các dấu h chứng của đờng kinh đối diện (trong mối

99



quan hệ trong ngoài của nó) và cách điều trị là châm huyệt nguyên của

đờng kinh bệnh và huyệt lạc của kinh quan hệ biểu lý tơng ứng.

Mối quan hệ nguyên - lạc thông qua lạc ngang đợc biểu thị bằng sơ đồ sau:

Kinh A

Huyệt lạc

Huyệt nguyên/

kinh A



Kinh B

Huyệt lạc/kinh B

Huyệt nguyên/

kinh B



B. Các lạc dọc

Các lạc dọc có thể đến trực tiếp các tạng/phủ và vùng đầu mặt. Một cách

tổng quát, các lạc dọc này không quá sâu, không quá dài, không đầy đủ nh các

kinh chính. Các rối loạn của chúng ít trầm trọng hơn và cũng dễ điều trị hơn.

Ngợc lại với các lạc ngang, các lạc dọc có các triệu chứng riêng. Do vậy,

việc chẩn đoán bệnh ở các lạc dọc này phải rất cụ thể. Việc chẩn đoán đợc dựa

trên trạng thái h thực.

Sách Linh khu (Chơng 10) có đề cập đến toàn bộ các biệt lạc của từng

đờng kinh, từ lộ trình, triệu chứng bệnh và huyệt sử dụng. Lấy ví dụ biệt lạc

của thủ thái dơng (Tiểu trờng): Biệt của thủ thái dơng tên gọi là chi chính,

lên khỏi cổ tay 5 thốn, bên trong chú vào thiếu âm. Chi biệt của nó lên trên đi

vào khuỷu tay, lạc với huyệt kiên ngung. Bệnh thực sẽ làm cho các khớp xơng

buông lỏng, khuỷu tay không cử động đợc; bệnh h sẽ làm cho mọc nhiều mụn

cơm nhỏ ở khe tay. Nên thủ huyệt lạc để châm.

Lạc mạch có đờng đi riêng và phân nhánh nhỏ dần. Nhánh nhỏ tách ra

từ lạc mạch gọi là tôn lạc. Nhánh nổi ở mặt da có thể nhìn thấy đợc là phù

lạc. Tại đây có khi thấy đợc những mạch máu nhỏ đợc gọi là huyết lạc,

thờng đợc sử dụng trong chích lể, châm nặn máu.

Nhờ hệ thống này, lạc mạch từ những nhánh lớn đã phân nhỏ dần và phân

bố khắp mặt ngoài cơ thể, tạo thành mạng lới chằng chịt nuôi dỡng toàn thân

và liên lạc khắp nơi trong cơ thể.



100



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×