Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )
B. Bứt rứt
E. Nói khó
C. Tâm phiền
6. Huyệt sử dụng khi lạc dọc kinh Tâm rối loạn
A. Chi chính
D. Thần môn - chi chính
B. Thông lý
E. Thần môn
C. Uyển cốt - thông lý
7. Thực chứng của lạc dọc kinh Tâm bào
A. Hôn mê
D. Cứng cổ gáy
B. Cuồng sảng
E. Đau vùng ngực, vùng tim
C. Tâm phiền
8. Huyệt sử dụng khi lạc dọc kinh Tâm bào rối loạn
A. Nội quan
D. Dơng trì - nội quan
B. Ngoại quan
E. Đại lăng
C. Đại lăng - ngoại quan
9. Huyệt sử dụng khi lạc ngang kinh Tiểu trờng rối loạn
A. Uyển cốt - thông lý
D. Thần môn
B. Thần môn - chi chính
E. Chi chính
C. Uyển cốt
10. Thực chứng của lạc dọc kinh Tiểu trờng
A. Đau bụng
D. Đau nhức mặt trong khớp khuỷu
B. Cầu lỏng
E. Nổi những mụn cơm ngoài da
C. Cầu phân có máu
11. Thực chứng của lạc dọc kinh Đại trờng
A. Sốt cao
D. ê lạnh chân răng, nặng tức ngực
B. Chảy máu cam
E. Giảm thính lực
C. Khô họng, khát nớc
Câu hỏi điền vào chỗ trống
Lạc ngang của Phế kinh xuất phát từ huyệt . và tận cùng
tại huyệt
Lạc dọc của Phế kinh xuất phát từ huyệt . và tận cùng tại
huyệt
Lạc ngang của Tâm kinh xuất phát từ huyệt . và tận cùng
tại huyệt
Lạc dọc của Tâm kinh xuất phát từ huyệt . và đi đến
, ..,
111
Lạc ngang của Tâm bào kinh xuất phát từ huyệt . và tận
cùng tại huyệt
Lạc dọc của Tâm bào kinh xuất phát từ huyệt . và đi đến
Lạc ngang của Tiểu trờng kinh xuất phát từ huyệt . và
tận cùng tại huyệt
Lạc dọc của Tiểu trờng kinh xuất phát từ huyệt . và tận
cùng tại huyệt
Lạc ngang của Tam tiêu kinh xuất phát từ huyệt . và tận
cùng tại huyệt
Lạc dọc của Tam tiêu kinh xuất phát từ huyệt . và đi đến
, ..
112
Bài 6
Tám MạCH KHáC KINH
(Kỳ KINH BáT MạCH)
MụC TIêU
1. Nêu đợc tên gọi của 8 mạch khác kinh và xếp đợc 8 mạch thành 4 cặp
tơng ứng.
2. Mô tả chính xác lộ trình của 8 mạch khác kinh.
3. Trình bày đợc những tính chất chung trong sinh lý bình thờng và trong
bệnh lý của 8 mạch khác kinh.
4. Liệt kê và phân tích đợc triệu chứng chủ yếu và 4 triệu chứng phụ khi mạch
khác kinh tơng ứng có bệnh.
5. Nêu đợc tên gọi của 8 huyệt giao hội của 8 mạch khác kinh (bát mạch giao
hội huyệt ).
6. Trình bày đợc cách sử dụng huyệt của 8 mạch khác kinh trong điều trị.
I. ĐạI CơNG
Tám mạch khác kinh (Kỳ kinh bát mạch) bao gồm các mạch:
Mạch Xung
Mạch âm kiểu
Mạch Đới
Mạch Dơng kiểu
Mạch Đốc
Mạch âm duy
Mạch Nhâm
Mạch Dơng duy
Những mạch khác kinh có nhiệm vụ liên lạc và điều hòa sự thịnh suy của
khí huyết trong 12 kinh chính để đảm bảo sự cân bằng của cơ thể. Những nhà
châm cứu xa đã xem những đờng kinh nh là sông, những mạch khác kinh
nh là hồ. Một cách tổng quát nh sau:
113
Các mạch Nhâm, Đốc, Xung, Đới: chức năng sinh đẻ.
Mạch Dơng kiểu, âm kiểu: chức năng vận động.
Mạch Dơng duy, âm duy: chức năng cân bằng.
A. ý NGHĩA CủA NHữNG TêN GọI
Đốc có nghĩa là chỉ huy, cai trị. Mạch Đốc có lộ trình chạy theo đờng giữa
sau thân và quản lý tất cả các kinh dơng của cơ thể, vì thế còn có tên bể
của các kinh dơng.
Nhâm có nghĩa là trách nhiệm, có chức năng hớng dẫn. Mạch Nhâm
chạy theo đờng giữa trớc thân và quản lý tất cả các kinh âm, vì thế còn
có tên bể của các kinh âm.
Xung có nghĩa là nơi tập trung, giao lộ. Mạch Xung nối những huyệt của
kinh Thận ở bụng và ngực.
Kiểu có nghĩa là thăng bằng, linh hoạt. Đây cũng là tên gọi khác kinh cho
mắt cá chân của các vũ công. Hai mạch Kiểu đều bắt nguồn từ mắt cá
chân, có nhiệm vụ chỉ đạo các vận động của cơ thể, đến chấm dứt ở khóe
mắt trong để duy trì hoạt động của mí mắt.
Duy có nghĩa là nối liền. Mạch âm duy có lộ trình ở phần âm của cơ thể và
nối các kinh âm với nhau. Mạch Dơng duy có lộ trình ở phần dơng của
cơ thể và nối các kinh dơng với nhau.
Đới có nghĩa là đai. Mạch đới chạy vòng quanh thân, bên dới các sờn
và bọc lấy những đờng kinh chính nh bó lúa (ngoại trừ kinh Can và
kinh Bàng quang).
B. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA 8 MạCH KHáC KINH
1. Những mạch khác kinh tạo thành 4 hệ thống, bao gồm:
Hai hệ thống mạch âm - âm
Hai hệ thống mạch dơng - dơng.
Có nghĩa là 4 hệ thống liên lạc đợc gọi hệ thống chủ - khách
Hệ thống 1: mạch Xung (âm) với mạch âm duy (âm).
Hệ thống 2: mạch Nhâm (âm) với mạch âm kiểu (âm).
Hệ thống 3: mạch Đốc (dơng) với mạch Dơng kiểu (dơng).
Hệ thống 4: mạch Đới (dơng) với mạch Dơng duy (dơng).
2. Những mạch khác kinh không có lộ trình đi sâu vào các tạng phủ, ngoại
trừ có một số mạch đi vào phủ khác thờng (mạch Đốc, Xung, Nhâm đi từ dạ
con (nữ tử bào; mạch Đốc vào não tủy). Mạch khác kinh là những đờng dẫn
tinh khí của Thận lên đầu.
114