1. Trang chủ >
  2. Y - Dược >
  3. Y học cổ truyền >

Hệ thống thứ 1 (3 kinh cân dương ở chân)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )


KINH CâN BàNG QUANG

- Lộ trình kinh cân Bàng quang ở bàn chân, cẳng chân:

+ Phân bố mặt ngoài bàn chân và mặt sau cẳng chân (giống kinh chính Bàng quang).

+ Phân bố mặt ngoài cẳng chân (khác với kinh chính Bàng quang).

- Lộ trình kinh cân Bàng quang ở đùi phân bố mặt sau đùi giống nh kinh chính Bàng quang

- Lộ trình kinh cân Bàng quang ở thân:

+ Phân bố mặt sau thân, cạnh cột sống (giống kinh chính Bàng quang).

+ Phân bố mặt sau vai, nách, cơ ngực, hố thợng đòn (khác với kinh chính Bàng quang).

- Lộ trình kinh cân Bàng quang ở đầu, cổ:

+ Phân bố mặt sau cổ, gáy vòng ra trớc đến khóe mắt trong (giống kinh chính Bàng quang).

+ Phân bố ở xơng chũm và gò má (khác với kinh chính Bàng quang).

- Kinh cân Bàng quang hợp với kinh cân Đởm và kinh cân Vị tại huyệt quyền liêu.



B. kinh cân đởm

1. Lộ trình đờng kinh

Xuất phát từ góc ngoài gốc ngón chân 4 (khiếu âm), chạy theo mu chân

đến mắt cá ngoài.

Chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến gối (ở đây có nhánh gắn vào gân cơ

bánh chè).

Chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, ở đoạn này có phân hai nhánh: một

nhánh lên vùng huyệt phục thỏ (kinh Vị) và một nhánh đến xơng cụt.

Chạy tiếp lên vùng sờn 11 - 12 đến dới nách rồi chia làm hai nhánh:

Nhánh trớc: chạy ra trớc ngực, vú và gắn vào hố thợng đòn.

Nhánh thẳng: đi lên phía trớc nách, lên hố thợng đòn, chạy lên đầu ở

phía sau tai, chạy đến góc trán ở huyệt đầu duy . Từ đây nó chia làm 2

nhánh nhỏ:

+ Nhánh chạy lên đến bách hội và nối với kinh cân Đởm bên đối diện.

+ Nhánh dới chạy xuống cằm vòng lên má ở huyệt quyền liêu và tận

cùng ở khóe mắt ngoài ở huyệt đồng tử liêu.

2. Triệu chứng rối loạn đờng kinh

Co cứng ngón 4, lan đến mặt ngoài chi dới, mặt ngoài gối.

Cứng đau khớp gối và co cứng nhợng chân.

Đau mặt trớc ngoài đùi, đến vùng háng đùi, đau vùng mặt trong đùi đến

xơng cụt.

Đau hông sờn đến hố thợng đòn.

71



Thiên kinh cân, sách Linh khu: Khi bệnh, nó (túc thiếu dơng) sẽ làm cho

chuyển cân ở ngón áp út phía ngón út, dẫn lên đến gối làm chuyển cân ở mép

ngoài gối, làm cho gối không co duỗi đợc, khoeo chân bị co rút, mặt trớc co

giật lên đến háng, phía sau làm cho giật đến vùng xơng cùng. Nó làm đau lan

tràn lên đến vùng mềm của bờ sờn cụt, lên trên nó dẫn đến vùng ngực, vú và

khuyết bồn cũng đau. Cân duy trì ở cổ bị co rút từ trái sang phải, mắt phải

không mở ra đợc....



KINH CâN ĐởM

- Lộ trình kinh cân Đởm ở bàn chân, cẳng chân:

+ Phân bố mặt ngoài bàn chân và mặt ngoài cẳng chân (giống kinh chính Đởm).

+ Phân bố mặt ngoài xơng bánh chè (khác với kinh chính Đởm).

- Lộ trình kinh cân Đởm ở đùi:

+ Phân bố mặt ngoài đùi (giống kinh chính Đởm).

+ Phân bố một phần mặt trớc đùi (đoạn huyệt phục thỏ) và xơng cụt (khác với kinh chính Đởm).

- Lộ trình kinh cân Đởm ở thân phân bố mặt bên thân, vùng hông sờn (giống kinh chính Đởm).

- Lộ trình kinh cân Đởm ở đầu mặt phân bố chủ yếu mặt bên đầu (giống kinh chính Đởm).

Điểm khác với kinh chính là có phân bố vùng cằm và gò má.

- Kinh cân Đởm hợp với kinh cân Bàng quang và kinh cân vị tại huyệt quyền liêu.



Hình 3.1. Kinh cân Bàng quang



72



Hình 3.2. Kinh cân Đởm



C. KINH CâN Vị

1. Lộ trình đờng kinh

Xuất phát từ góc ngoài các gốc ngón chân 2, 3, 4 chạy đến gắn vào cổ chân

rồi chia làm 2 nhánh:

Nhánh ngoài chạy theo mặt ngoài xơng chày, gắn vào mặt ngoài gối, chạy

thẳng lên háng đến huyệt hoàn khiêu. Từ đây lên vùng sờn 11, 12 và tận

cùng ở cột sống.

Nhánh trong đi từ cổ chân theo xơng chày lên gối, gắn vào phía dới

xơng bánh chè và từ đây chia làm 2 nhánh nhỏ:

+ Một nhánh chạy ra ngoài lồi c ầu ngoài xơng chày đến huyệt dơng

lăng tuyền.

+ Một nhánh chạy lên qua vùng phục thỏ đến tam giác Scarpa ở dới bẹn,

chạy vào giữa ở huyệt khúc cốt và trung cực , gắn vào các cơ bụng, chạy

tiếp thẳng lên hố thợng đòn, lên cổ đến góc hàm, vòng quanh môi và

tận cùng ở huyệt quyền liêu .

Từ đó có các nhánh tận cùng.





Đến mũi.







Đến mí mắt trên (nối với một kinh cân khác).







Đến phân nhánh ở mi dới.







Đến phân nhánh ở trớc tai.



2. Triệu chứng rối loạn đờng kinh

Đau ở ngón 2 và mặt ngoài cẳng chân.

Cứng đau vùng phục thỏ, sng đau vùng bẹn.

Viêm sng tinh hoàn và phó tinh hoàn.

Cứng đau cơ bụng lan lên hố thợng đòn và mặt.

Lệch vùng miệng.

Thiên 13 sách Linh khu: Khi gây bệnh, nó (túc dơng minh) sẽ làm cho

chuyển cân từ ngón chân giữa lên đến hĩnh cốt, bàn chân bị giật nhảy lên và

cứng, vùng huyệt phục thỏ bị chuyển cân, vùng háng bị sng thũng, bị chứng đồi

sán, cân ở bụng bị co giật, dẫn lên đến khuyết bồn và má, miệng méo xệch. Nếu

bệnh cấp thì mắt không nhắm lại đợc. Nếu nhiệt thì cân bị mềm lỏng, mắt

không mở đợc. Nếu cân ở má bị nhiệt thì nó sẽ làm cho cân bị buông lỏng,

không co lại đợc, miệng xệ xuống.



73



KINH CâN Vị

- Lộ trình kinh cân Vị ở bàn chân:

+ Phân bố mặt lng bàn chân (giống kinh chính Vị).

+ Nhng phân bố rộng hơn, từ ngón 2 đến ngón 4 (khác với kinh chính Vị).

- Lộ trình kinh cân Vị ở cẳng chân:

+ Phân bố mặt trớc cẳng chân đến mặt trớc xơng bánh chè (giống kinh chính Vị).

+ Phân bố mặt ngoài cẳng chân, gối (khác kinh chính Vị).

- Lộ trình kinh cân Vị ở đùi:

+ Phân bố mặt trớc đùi (giống với kinh chính Vị).

+ Phân bố mặt ngoài đùi (khác kinh chính Vị).

- Lộ trình kinh cân Vị ở thân phân bố mặt bên thân, vùng hông sờn (giống kinh chính Đởm).

+ Phân bố mặt trớc bụng ngực (giống với kinh chính Vị).

+ Phân bố hông sờn 11, 12 và cột sống (khác kinh chính Vị).

- Lộ trình kinh cân Vị ở đầu mặt phân bố chủ yếu mặt phẳng trán (face frontale) giống kinh

chính Vị.

- Kinh cân Vị hợp với kinh cân Bàng quang và kinh cân Đởm tại huyệt quyền liêu.



Hình 3.3. Kinh cân Vị



Hình 3.4. Kinh cân Tỳ



D. khảo sát huyệt hội của 3 kinh cân dơng ở chân

Huyệt quyền liêu: hõm tạo bởi cung gò má và xơng hàm trên. Trong

trờng hợp cả 3 kinh cân đều bị bệnh, huyệt hội này thờng phản ứng và đau.

Việc chẩn đoán đờng kinh cân nào bị bệnh ở đầu mặt đợc dựa vào:

74



Xuất hiện điểm đau ở huyệt quyền liêu.

Vùng đau lan theo kinh nào ?

Ví dụ:

+ Đau lan từ góc trán xuống hàm dới: bệnh ở kinh cân Đởm.

+ Đau dây V kèm đau từ khóe mắt trong: bệnh ở kinh cân Bàng quang.

+ Đau dây V kèm đau các cơ vùng quanh môi lan đến khóe mắt trong:

bệnh ở kinh cân Vị.

III. Hệ THốNG THứ 2: (3 kinh cân âm ở chân)



A. KINH CâN Tỳ

1. Lộ trình đờng kinh

Xuất phát góc trong gốc ngón cái (huyệt ẩn bạch), chạy đến mắt cá trong,

chạy lên theo mặt trong cẳng chân, mặt trong đùi.

Gắn vào tam giác Scarpa, băng ngang bộ phận sinh dục đến huyệt khúc

cốt và từ đây chia làm 2 nhánh:

Nhánh ngoài: chạy lên rốn đi sâu vào trong bụng đến các cơ hạ sờn và

thành trong lồng ngực.

Nhánh trong: chạy vào dơng vật và gắn vào cột sống.

2. Triệu chứng rối loạn đờng kinh

Cứng đau ngón cái đến mắt cá trong.

Đau mặt trong cẳng chân, gối, đùi.

Đau xơng vệ, đau quanh rốn, hạ sờn, ngực.

Đau cột sống.

Thiên 13 sách Linh khu: Khi gây bệnh, nó (túc thái âm) sẽ làm cho từ đầu

ngón chân cái đến mắt cá trong đều đau nh chuột rút, xơng phụ cốt bên trong

gối bị đau, từ mặt trong vế lên đến háng bị đau, vùng bộ sinh dục bị đau xoắn;

rốn và hai bên hông sờn đau dẫn đến ngực và trong cột sống đau.



KINH CâN Tỳ

- Lộ trình kinh cân Tỳ ở bàn chân, cẳng chân, đùi phân bố hoàn toàn giống kinh chính Tỳ.

- Lộ trình kinh cân Tỳ ở thân:

+ Phân bố ở bụng dới, rốn, hạ sờn (giống nh kinh chính Tỳ).

+ Phân bố ở thành trong lồng ngực và cột sống (khác với kinh chính Tỳ).

- Kinh cân Tỳ hợp với kinh cân Thận và kinh cân Can tại huyệt trung cực



75



B. KINH CâN THậN

1. Lộ trình đờng kinh

Xuất phát từ lng ngón chân út, chạy xuống lòng bàn chân qua huyệt

dũng tuyền, chạy theo kinh cân tỳ đến mắt cá trong => chạy đến gót nối với

kinh cân Bàng quang, từ đây chạy lên theo mặt trong cẳng chân gắn vào lồi cầu

trong xơng quyển, chạy lên theo kinh cân Tỳ, đến bộ phận sinh dục (huyệt

khúc cốt, trung cực), đi vào hố chậu, trở ra vùng mông, chạy lên dọc theo các cơ

cạnh gai sống, gắn vào gáy và nối với kinh cân Bàng quang.

2. Triệu chứng rối loạn đờng kinh

Cơ co cứng ở vùng đờng kinh đi qua.

Nếu có các rối loạn loại âm chứng: bệnh có cảm giác nặng vùng hố chậu và

không ngửa ra sau đợc. ở phụ nữ: rối loạn kinh nguyệt kèm thống kinh.

Nếu là dơng chứng: không cúi ra trớc đợc kèm nặng vùng hố chậu.

Thiên 13 sách Linh Khu: Khi gây bệnh, nó sẽ làm cho gan bàn chân bị

chuyển cân; cho nên các nơi mà đờng kinh kết vào đều đau và đều chuyển cân.

Vì bệnh đợc biểu hiện các nơi này, cho nên sẽ gây thành động kinh, co quắp và

cứng mình. Nếu bệnh ở ngoài thì sẽ không cúi xuống đợc, nếu bệnh ở trong thì

không ngửa lên đợc, cho nên bệnh ở dơng thì thắt lng bị gãy ngợc ra sau,

không cúi xuống đợc; nếu bệnh ở âm thì không ngửa lên đợc.



KINH CâN THậN

- Lộ trình kinh cân Thận ở bàn chân, cẳng chân, đùi, bẹn có phân bố hoàn toàn giống kinh

chính Thận.

- Lộ trình kinh cân Thận ở thân phân bố ở toàn bộ cơ cạnh cột sống từ mông đến gáy (khác

hoàn toàn với kinh chính Thận).

- Kinh cân Thận hợp với kinh cân Tỳ và kinh cân Can tại huyệt trung cực



C. KINH CâN CAN

1. Lộ trình đờng kinh

Xuất phát lng ngón chân cái, đến gắn vào mắt cá trong, chạy lên theo

xơng quyển và gắn phía dới lồi cầu trong xơng này, chạy lên bẹn gắn vào

xơng mu và hòa với kinh cân Tỳ và kinh cân Thận.

2. Triệu chứng rối loạn đờng kinh

Đau ngón chân cái đến mắt cá trong.

Đau mặt trong gối, đau các cơ mặt trong đùi.

Rối loạn nguyên nhân bên trong: bất lực.

76



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×