Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )
Từ huyệt hoành cốt có nhánh đi xuống theo mặt trong đùi để đi chung với
kinh Thận (sách Linh khu, Thiên Động du) đến bắp chân, mắt cá trong. Trên
đoạn này, mạch Xung có nhiều nhánh đến những vùng của chi dới nhằm làm
ấm cho chân và cẳng chân.
Cũng từ huyệt Hoành cốt, có 1 nhánh khác đến huyệt khí xung của kinh
Vị, sau đó tiếp tục đi chéo xuống mặt sau cẳng chân và chấm dứt ở ngón chân
cái. Thiên 62 sách Linh khu có ghi ...Khi xuống dới chân, nó có 1 chi biệt đi
lệch vào bên trong mắt cá, xuất ra trên mu bàn chân, nhập vào trong khoảng
ngón chân cái, rót vào các lạc mạch, nhằm làm ấm cho chân và cẳng chân.
2. Những mối liên hệ của mạch Xung
Liên hệ với kinh chính Thận: ở đoạn bụng ngực, mạch Xung mợn những
huyệt của kinh Thận (hoành cốt, u môn, du phủ).
Liên hệ với mạch Nhâm: mạch Xung có những nhánh đến nối với mạch
Nhâm ở mặt tại huyệt liêm tuyền và thừa tơng, đến vùng bụng dới nối
với huyệt quan nguyên, âm giao.
Liên hệ với kinh chính Vị: tại huyệt khí xung để từ đó chạy tiếp xuống mặt
trong cẳng chân.
Liên hệ với mạch âm duy trong mối quan hệ chủ khách.
3. Triệu chứng khi mạch Xung rối loạn
Một cách tổng quát, dựa vào lộ trình đờng kinh, chúng ta có thể thấy
những biểu hiện sau:
3.1. Do rối loạn nhánh ở bụng
Đau vùng thắt lng, cảm giác hơi bốc từ bụng dới.
Đau tức bụng dới, ói mửa sau khi ăn.
ở phụ nữ:
+ Ngứa âm hộ, đau sng âm hộ.
+ Kinh kéo dài, sa tử cung, thống kinh.
+ Co thắt âm hộ, huyết trắng, hiếm muộn.
ở đàn ông:
+ Sng đau dơng vật, tinh hoàn; viêm niệu đạo.
+ Liệt dơng, di tinh.
3.2. Do rối loạn nhánh ngực và mặt
Đau vùng trớc tim.
Khó thở kèm cảm giác hơi bốc ngợc lên.
117
Khô họng, nói khó.
Theo sách Châm cứu đại thành (quyển 5): Những triệu chứng khi mạch
Xung có bệnh: tức ngực, đau thợng vị, ói mửa sau khi ăn, hơi dồn ở ngực, đau
hạ sờn, đau quanh rốn, bệnh ở trờng vị do phong kèm sốt, ớn lạnh và đau
vùng tim. ở phụ nữ, bệnh phụ khoa, sót nhau, rong kinh.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch Xung) và cách sử dụng
Huyệt công tôn là huyệt khai của mạch Xung, nằm ở mặt trong bàn chân,
trớc đầu sau của xơng bàn ngón 1. Huyệt công tôn có quan hệ với huyệt nội
quan trong bát mạch giao hội huyệt (mối quan hệ chủ khách).
Phơng pháp sử dụng:
Huyệt đầu tiên châm là: huyệt công tôn.
Kế tiếp là những huyệt điều trị.
Cuối cùng là huyệt nội quan.
Mạch xung
- Lộ trình mạch Xung có những đặc điểm:
+ Quan hệ chặt chẽ với mạch Nhâm ở bụng dới (hệ thống sinh dục - tiết niệu).
+ Phân bố ở các khoảng liên sờn ở ngực (đoạn theo kinh Thận ở ngực)
+ Phân bố mặt trong chi dới (giống nh kinh chính Thận)
- Do những đặc điểm phân bố trên mà những rối loạn của sinh dục - tiết niệu, triệu chứng đau
vùng trớc tim, khó thở là những chỉ định điều trị của mạch Xung.
- Những huyệt mà mạch Xung mợn đờng để đi: hoành cốt, u môn, du phủ (kinh Thận);
quan nguyên, âm giao, liêm tuyền, thừa tơng (mạch Nhâm); khí xung (kinh Vị).
- Giao hội huyệt của mạch Xung: công tôn.
B. MạCH âM DUY
1. Lộ trình đờng kinh
Mạch âm duy xuất phát từ huyệt trúc tân của kinh Thận, đi dọc lên trên
theo mặt trong của đùi đến nếp bẹn tại huyệt phú xá (kinh Tỳ), đến bụng tại
huyệt đại hoành và phúc ai (kinh Tỳ), đến cạnh sờn tại huyệt kỳ môn (kinh
Can), xuyên cơ hoành lên ngực vào vú, lên cổ tại huyệt thiên đột và liêm tuyền
của mạch Nhâm.
2. Những mối liên hệ của mạch âm duy
Mạch âm duy có quan hệ với:
Kinh chính của Thận: mạch âm duy khởi phát từ huyệt trúc tân của
kinh Thận.
118
Kinh chính Tỳ (phú xá, đại hoành, phúc ai), kinh Can (kỳ môn) và mạch
Nhâm (liêm tuyền, thiên đột).
Vì những mối quan hệ trên mà mạch âm duy có chức năng nối liền tất cả
các kinh âm của cơ thể, điều hòa quan hệ giữa các kinh âm để duy trì sự thăng
bằng của cơ thể.
3. Triệu chứng khi mạch âm duy bị rối loạn
Rối loạn chủ yếu khi mạch âm duy bị bệnh là đau vùng tim.
Trong Y học nhập môn có đoạn Mạch âm duy nối liền các khí âm. Nếu
khí này không hành thì huyết sẽ không hành đợc và gây chứng đau ở tim.
Trong Châm cứu đại thành: Mạch âm duy khởi ở hội của kinh âm. Nếu
khí âm không nối liền với khí âm, ngời bệnh sẽ bất định. Chứng bệnh chủ yếu
là đau vùng tim.
Nêu rõ vấn đề này, Trung y học khái luận có đoạn: Khi mạch âm duy
bệnh, ngời bệnh than đau ở tim vì mạch âm duy nối các kinh âm và nằm ở
phần âm của cơ thể.
Một cách tổng quát, chứng hậu đau vùng tim gây nên do huyết ứ tại mạch
âm duy và do mạch âm duy nối liền với các kinh (Tỳ, Can) và mạch Nhâm nên
chứng đau ngực này có nhiều loại khác nhau:
Đau ngực có liên quan đến Tỳ (kiểu Tỳ): đau ngực có đặc điểm nh kim
đâm. Có thể có kèm với mất ý thức và đau đầu. Thiên 24, sách Linh khu có
nêu Chứng quyết tâm thống làm cho bệnh nhân đau nh dùng cây chùy
đâm vào Tâm. Tâm bị thống nặng gọi là Tỳ tâm thống....
Đau ngực có liên quan đến Can (kiểu Can): đau ngực kiểu Can rất nặng
làm bệnh nhân không thở đợc, có thể kèm với đau đầu vùng thái dơng.
Thiên Quyết bệnh sách Linh khu: Chứng quyết tâm thống làm cho sắc
mặt bị xanh, xanh nh màu của ngời chết, suốt ngày không thở đợc một
hơi dài....
Đau ngực có liên quan đến mạch Nhâm (đau ngực kiểu mạch Nhâm): loại
đau ngực này đồng nghĩa với rối loạn toàn bộ 3 kinh âm và nh thế tạo
nên ngay tức khắc sự mất cân bằng âm dơng của cơ thể dẫn đến đau
vùng tim. Đau ngực này có đặc điểm lan ra sau lng; thờng kèm với đau
hạ sờn, đau vùng cổ gáy....Thờng xuất hiện triệu chứng co thắt ngực
hoặc hơi dồn lên hay cảm giác thiếu hơi. Đau đầu trong loại này thờng
khởi đầu ở cổ rồi lan xuống vùng thận.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch âm duy) và cách sử dụng
Huyệt khai của mạch âm duy là nội quan, nằm trên nếp cổ tay 2 thốn,
giữa gân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Huyệt nội quan có quan hệ với
huyệt công tôn (mối quan hệ chủ - khách) trong bát mạch giao hội huyệt.
119
Phơng pháp sử dụng:
Huyệt đầu tiên châm là: huyệt nội quan.
Kế tiếp là những huyệt điều trị.
Cuối cùng là huyệt công tôn.
Mạch âm duy
- Mạch Âm duy có chức năng nối liền tất cả các kinh âm của cơ thể, điều hoà quan hệ giữa
các kinh âm để duy trì sự thăng bằng của cơ thể.
- Tất cả các kinh Âm đều bắt nguồn hoặc chấm dứt ở ngực. Do đó, rối loạn mạch Âm duy sẽ
sinh chứng đau ở ngực.
- Những huyệt mà mạch Âm duy mợn đờng để đi: phú xá, đại hoành, phúc ai (kinh Tỳ);
liêm tuyền, thiên đột (mạch Nhâm); kỳ môn (kinh Can); trúc tân (kinh Thận).
- Giao hội huyệt của mạch Xung: nội quan.
Hình 6.1. Mạch Xung và mạch âm duy
III. Hệ THốNG MạCH NHâM, mạch âM KIểU
Mạch Nhâm và mạch âm kiểu là hệ thống thứ 2 mang tính chất âm của 8
mạch khác kinh. Một cách tổng quát, mạch Nhâm hội khí của 3 kinh âm và
điều hòa phần trớc của cơ thể; mạch âm kiểu điều hòa phần trớc của bụng.
Nh thế mạch Nhâm và mạch âm kiểu có cùng một số tính chất chung:
Điều hòa khí âm ở phần trớc cơ thể.
Có những huyệt hội chung với nhau (tình minh và trung cực).
120
A. MạCH NHâM
1. Lộ trình đờng kinh
Mạch Nhâm khởi lên từ Thận, đến vùng hội âm tại huyệt hội âm, chạy
vòng ngợc lên xơng vệ, qua huyệt quan nguyên, theo đờng giữa bụng
ngực lên mặt đến hàm dới tại huyệt thừa tơng.
Từ huyệt thừa tơng có những mạch vòng quanh môi, lợi rồi liên lạc với
mạch Đốc tại huyệt ngân giao. Cũng từ huyệt thừa tơng xuất phát 2
nhánh đi lên 2 bên đến huyệt thừa khấp rối đi sâu vào trong mắt.
2. Những mối liên hệ của mạch Nhâm
Mạch Nhâm có vai trò rất quan trọng trong vận hành khí huyết ở phần
âm của cơ thể (vùng bụng ngực).
Mạch Nhâm là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân:
+ Trung quản là huyệt hội của khí thái âm.
+ Huyệt ngọc đờng là huyệt hội của khí quyết âm.
+ Huyệt liêm tuyền là huyệt hội của khí thiếu âm.
3. Triệu chứng khi mạch Nhâm rối loạn
Khi mạch Nhâm rối loạn, chủ yếu xuất hiện những triệu chứng sau:
Đau tức vùng bụng dới.
Hơi dồn từ dới lên.
Thiên 41 sách Tố vấn: Bệnh ở mạch Nhâm làm đau thắt lng, đau trớc
.......... vùng thấp kèm xuất hạn mồ hôi; mồ hôi xuất ra, ngời bệnh khát
nhiều....
Những biểu hiện bệnh lý:
+ ở nam: co rút bìu, đau tinh hoàn, tinh hoàn ứ nớc.
+ ở nữ: khí h, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn.
4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch Nhâm) và cách sử dụng
Huyệt liệt khuyết là huyệt khai của mạch Nhâm, nằm ở bờ ngoài cẳng tay,
trên nếp cổ tay 1,5 thốn. Huyệt liệt khuyết có quan hệ với huyệt chiếu hải của
mạch âm kiểu (mối quan hệ chủ - khách).
Theo sách Châm cứu đại thành, huyệt liệt khuyết đợc chỉ định trong
những trờng hợp: trĩ, sa trực tràng, khạc đờm có máu, tiểu khó, tiểu máu, đau
vùng tim, đau bụng. ở phụ nữ dùng chữa chứng rối loạn tinh thần sau khi sinh
kèm đau khớp, đau lng, lạnh quanh rốn, thai chết trong bụng, đau thắt lng.
121