1. Trang chủ >
  2. Y - Dược >
  3. Y học cổ truyền >

Hệ thống mạch đốc, mạch dương kiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )


Nhánh đi xuống: theo bộ phận sinh dục - tiết niệu đến trực tràng, đến

mông (nối với kinh cân Bàng quang tại đây) rồi chạy ngợc lên đầu đến

tận cùng ở huyệt tình minh (từ đây đi sâu vào não). Lại theo kinh chính

Thận đi xuống đến thắt lng ở huyệt Thận du rồi cho nhánh đi vào Thận.

2. Những mối liên hệ của mạch Đốc

Mạch Đốc nhận tất cả kinh khí từ các đờng kinh dơng của cơ thể (bể của

các kinh dơng). Mạch Đốc cùng với tất cả những kinh dơng (thái dơng,

dơng minh, thiếu dơng) hòa hợp với nhau và tạo thành dơng của cơ thể.

Mạch Đốc có tác dụng:

Điều chỉnh và phấn chấn dơng khí toàn thân.

Duy trì nguyên khí của cơ thể.

3. Triệu chứng khi mạch Đốc bị rối loạn

Tùy theo tình trạng thực hay h mà có biểu hiện khác nhau:

Trong trờng hợp thực: đau và cứng cột sống.

Trong trờng hợp h: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu.

Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽ

đến những nhánh của mạch Đốc:

+ Đau thắt lng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, ngời bệnh có cảm giác lng

cứng nh gỗ kèm không giữ đợc nớc tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn).

+ Đau vùng hố chậu lan lên ngực.

+ Đau vùng tim lan ra sau lng. Thiên 58, sách Tố vấn... Khi mất cân

bằng giữa âm và dơng, làm xuất hiện tâm thống lan ra trớc hoặc ra

sau, lan xuống hạ sờn kèm có cảm giác khí dồn lên trên (thợng tiêu).

Châm cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể nh:

+ Đau lng, đau thắt lng, đau các chi, cứng cổ, trong trờng hợp trúng

phong: co giật, mất tiếng nói.

+ Cứng và run các chi.

+ Đau đầu, đau mắt, chảy nớc mắt, đau răng, sng hầu họng.

+ Cứng ỡn lng, tê các chi.

4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng

Huyệt hậu khê, nằm trên đờng tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trong

bàn tay ngang với đầu trong đờng văn tim, là huyệt khai của mạch Đốc. Huyệt

có quan hệ với huyệt thân mạch (quan hệ chủ - khách).

Phơng pháp sử dụng:

Trớc tiên là châm huyệt hậu khê.

Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.

Cuối cùng chấm dứt với huyệt thân mạch.

125



Mạch đốc

- Mạch đốc có những đặc điểm:

+ Mạch khác kinh có huyệt riêng của mình (không mợn huyệt của các đờng kinh khác để đi).

+ Phân bố chủ yếu toàn bộ vùng lng và đầu (phần dơng của cơ thể).

+ Phân bố sâu trong phủ kỳ hằng: não.

+ Ngoài ra còn có phân bố ở vai, bụng dới, ngực (phần trớc của thân).

- Do những đặc điểm phân bố trên mà rối loạn mạch Đốc sẽ có những biểu hiện:

+ Những triệu chứng của dơng h, khí h: đầu trống rỗng, váng đầu.

+ Những triệu chứng không chỉ ở thắt lng, lng, cổ gáy mà cả những triệu chứng ở bụng

dới, ngực (phần trớc của thân).

- Giao hội huyệt của mạch Âm kiểu: hậu khê.



Hình 7.3. Mạch Đốc



Hình 7.4. Mạch Dơng kiểu



B. MạCH DơNG KIểU

1. Lộ trình đờng kinh

Mạch Dơng kiểu xuất phát từ huyệt thân mạch, nằm dới mắt cá ngoài, chạy

đến huyệt bộc tham, chạy lên theo mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dơng phụ,

chạy tiếp lên theo mặt ngoài đùi, mông nối với kinh chính Đởm tại huyệt cự

liêu. Từ động mạch Dơng kiểu chạy tiếp theo mặt ngoài thân đến vai nối với

kinh chính Tiểu trờng và mạch Dơng duy tại huyệt nhu du, nối với kinh Tam

tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh chính Đại trờng tại huyệt cự cốt; sau đó nối với

kinh Vị và mạch Nhâm tại huyệt địa thơng, cự liêu và thừa khấp. Chạy tiếp

lên trên đến khóe mắt trong tại huyệt tình minh, chạy tiếp lên trán, vòng ra sau

gáy để tận cùng tại huyệt phong trì.

126



2. Những mối liên hệ của mạch Dơng kiểu

Mạch Dơng kiểu có quan hệ với:

Tất cả những kinh dơng chính của tay và chân: liên hệ với kinh Đởm tại

huyệt dơng phụ, cự liêu, liên hệ với kinh Bàng quang tại huyệt bộc

tham, thân mạch, liên hệ với kinh Vị tại huyệt địa thơng, cự liêu, thừa

khấp; liên hệ với kinh Tiểu trờng tại huyệt nhu du; liên hệ kinh Tam

tiêu tại huyệt kiên liêu và kinh Đại trờng tại huyệt cự cốt.

Mạch âm kiểu tại huyệt tình minh. Trơng Cảnh Thông chú: Mạch âm

kiểu đi từ chân lên trên ứng với địa khí tăng lên, cho nên ở ngời con gái

phải tính vào số âm. Mạch âm kiểu lên để thuộc vào khóe mắt trong và

hợp với mạch Dơng kiểu để lên trên, đó là Dơng kiểu thọ khí của âm

kiểu để từ chân tóc đi xuống đến chân, ứng với thiên khí trên đờng giáng

xuống dới, vì thế ngời con trai phải tính vào số dơng.

3. Triệu chứng khi mạch Dơng kiểu rối loạn

Trong tài liệu Trung y học khái luận: Mạch Dơng kiểu có bệnh, âm

(thủy) suy h, dơng (hỏa) thực nên ngời bệnh mất ngủ.

Triệu chứng chủ yếu này có thể có kèm theo (hoặc không) những tình

trạng sau:

Đau thắt lng nh bị đập, có thể kèm sng tại chỗ (sách Tố vấn, chơng 41).

Đau mắt, chảy nớc mắt, luôn khởi phát từ khóe mắt trong (sách Tố vấn,

chơng 43).

Triệu chứng mạch Dơng kiểu theo tài liệu Châm cứu đại thành:

+ Cứng cột sống.

+ Phù các chi.

+ Đau đầu, đau mắt, sng đỏ mắt, đau vùng mi mắt.

+ ít sữa.

4. Huyệt khai (huyệt giao hội) của mạch Dơng kiểu và cách sử dụng

Huyệt thân mạch (1 thốn dới mắt cá ngoài), là huyệt khai của mạch

Dơng kiểu. Huyệt thân mạch có quan hệ với huyệt hậu khê trong mối quan hệ

chủ - khách.

Phơng pháp sử dụng:

Trớc tiên là châm huyệt thân mạch.

Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.

Cuối cùng chấm dứt với huyệt hậu khê.



127



Mạch dơng kiểu

- Mạch Dơng kiểu có đặc điểm: mạch đi từ mắt cá ngoài đến khóe mắt trong. Lộ trình của

mạch Dơng kiểu theo phần dơng của cơ thể (mặt ngoài chi dới, hông sờn, mặt bên

mặt và đầu).

- Mạch Dơng kiểu đợc chỉ định trong điều trị những trờng hợp dơng khí thịnh (âm khí h

suy): mất ngủ.

- Những huyệt mà mạch Dơng kiểu mợn đờng để đi: dơng phụ, cự liêu (Đởm); bộc tham,

thân mạch (kinh Bàng quang); địa thơng, cự liêu, thừa khấp (kinh Vị); nhu du (kinh Tiểu

trờng); kiên liêu (kinh Tam tiêu) và cự cốt (kinh Đại trờng)

- Giao hội huyệt của mạch Dơng kiểu: thân mạch



V. Hệ THốNG MạCH ĐớI, mạch DơNG DUY

Mạch Đới và mạch Dơng duy là hệ thống thứ 2 thuộc kỳ kinh mang tính

chất dơng. Mạch Đới và mạch Dơng duy không có huyệt chung, chúng sử

dụng kinh Đởm làm cầu nối giữa chúng với nhau.



A. MạCH ĐớI

1. Lộ trình đờng kinh

Mạch Đới xuất phát từ huyệt đới mạch (kinh Đởm), chạy chếch xuống

vùng thắt lng và chạy nối vùng quanh bụng.

2. Những mối liên hệ của mạch Đới

Mạch Đới có mối liên hệ với:

Kinh Đởm tại những huyệt mà nó mợn sử dụng (đới mạch, ngũ xu, duy

đạo), ngoài ra còn có huyệt lâm khấp là huyệt khai của mạch. Kinh thiếu

dơng đóng vai trò nh chốt cửa bản lề, do đó, khi vai trò này bị rối

loạn, sẽ xuất hiện rối loạn vận động. Thiên Căn kết, sách Linh khu có

đoạn: Kinh (túc) thái dơng đóng vai trò khai (mở cửa), kinh (túc) dơng

minh đóng vai trò hạp (đóng cửa), kinh (túc) thiếu dơng đóng vai trò khu

(chốt cửa). Cho nên khi nào cửa bị gãy thì bên trong cơ nhục bị nhiễu

loạn.... Khi nào cửa đóng bị gãy thì khí không còn chỗ để ngừng nghỉ và

chứng nuy tật nổi lên.

Những kinh chính mà nó bao quanh: Thiên 44, sách Tố vấn có đoạn: ở

vùng bụng và thắt lng, kinh dơng minh, mạch Xung, kinh thiếu âm,

kinh thái âm, mạch Nhâm và mạch Đốc là những kinh mạch đợc bao bọc

và chỉ huy bởi mạch Đới. Và nh vậy kinh quyết âm và thái dơng không

đợc bao bên ngoài bởi mạch Đới.

Mạch Dơng duy trong mối quan hệ chủ - khách.



128



3. Những triệu chứng khi mạch Đới rối loạn

Thông thờng khi mạch Đới bị rối loạn sẽ xuất hiện chứng trạng:

Bụng đầy chớng, kinh nguyệt không đều.

Cảm giác nh ngồi trong nớc (tê từ thắt lng xuống hai chi dới).

Yếu, liệt 2 chi dới.

4. Huyệt khai (giao hội huyệt) và cách sử dụng

Huyệt lâm khấp là huyệt khai của mạch Đới, nằm ở góc giữa xơng bàn

ngón 4 và 5. Huyệt lâm khấp có quan hệ với huyệt ngoại quan.

Huyệt lâm khấp có tác dụng khác kinh trên những bệnh lý yếu chi dới và

hệ sinh dục.

Phơng pháp sử dụng:

Trớc tiên là châm huyệt lâm khấp.

Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.

Cuối cùng chấm dứt với huyệt ngoại quan.



Mạch đới

- Mạch Đới có đặc điểm: mạch đi vòng quanh thân, ngang đoạn ở bụng (giống nh dây

đai - đới).

- Mạch Đới đợc chỉ định chủ yếu trong điều trị những trờng hợp khí huyết không thông suốt

dẫn đến yếu liệt, rối loạn cảm giác 2 chi dới.

- Những huyệt mà mạch Đới mợn đờng để đi: đới mạch, ngũ xu, duy đạo (kinh Đởm).

- Giao hội huyệt của mạch Đới: lâm khấp



B. MạCH DơNG DUY

1. Lộ trình đờng kinh

Mạch Dơng duy bắt đầu từ huyệt kim môn (kinh Bàng quang), chạy theo

mặt ngoài cẳng chân đến huyệt dơng giao (kinh Đởm), chạy tiếp lên vùng

mông đến huyệt cự liêu (kinh Đởm), chạy theo mặt ngoài thân lên vai đến

huyệt nhu du (kinh Tiểu trờng), chạy đến huyệt kiên liêu (kinh Tam tiêu)

rồi đến kiên tỉnh (kinh Đởm, cũng là giao hội với túc dơng minh Vị), chạy

tiếp đến á môn, phong phủ (mạch Đốc), sau đó vòng từ phía sau đầu ra

trớc để đến tận cùng ở dơng bạch sau khi đã đến các huyệt chính doanh,

bản thần, lâm khấp (kinh Đởm).

Với lộ trình nh trên, mạch Dơng duy (cũng nh mạch âm duy) đã nối

với toàn bộ các kinh dơng của cơ thể (thái dơng, dơng minh và mạch Đốc).



129



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×