1. Trang chủ >
  2. Y - Dược >
  3. Y học cổ truyền >

Khảo sát huyệt hội 3 kinh cân âm ở tay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 308 trang )


Hình 3.12. Kinh cân Tâm



Hình 3.11. Kinh cân Tâm bào



Tự lợng giá

Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu ĐúNG

1. Nơi xuất phát của kinh cân

A. Từ gân



D. Từ khớp xơng



B. Từ cơ



E. Từ các lạc huyệt



C. Từ đờng kinh chính

2. Khởi phát của 12 kinh cân

A. Từ các khớp nhỏ



D. Từ đầu



B. Từ các khớp lớn



E. Từ các đầu ngón tay hoặc chân



C. Từ tạng hoặc phủ

3. Kinh cân chi phối

A. ở ngoài nông



D. ở các tạng



B. ở trong sâu



E. ở cả ngoài nông và trong sâu



C. ở các Phủ

84



4. Cách chọn huyệt trong phơng pháp trị liệu bằng kinh cân

A. Chọn huyệt tại chỗ



D. Chọn huyệt theo du, mộ



B. Chọn huyệt đặc hiệu



E. Chọn huyệt theo ngũ du



C. Chọn huyệt theo nguyên lạc

5. Thủ thuật sử dụng trong phơng pháp trị liệu bằng kinh cân

A. Châm tả



D. Cứu bổ



B. Châm bổ



E. Cứu tả



C. ôn châm

6. Kinh Cân Vị xuất phát

A. Góc ngoài gốc ngón chân 2



D. Góc trong gốc ngón chân 3



B. Góc trong gốc ngón chân 2



E. Góc ngoài gốc ngón chân 2, 3, 4.



C. Góc ngoài gốc ngón chân 3

7. Huyệt hội của 3 kinh cân dơng ở chân

A. Quyền liêu



D. Phong trì



B. Đầu duy



E. Dơng lăng



C. Bách hội

8. Huyệt hội của 3 kinh cân âm ở chân

A. Tam âm giao

B. Phục thỏ

C. Trung cực

D. Khúc cốt

E. Không có huyệt hội của 3 kinh cân âm ở chân

9. Huyệt hội của 3 kinh cân dơng ở tay

A. Quyền liêu



D. Thiên dung



B. Đầu duy



E. Phong trì



C. Đại chùy

10. Huyệt hội của 3 kinh cân âm ở tay

A. Khuyết bồn



D. Uyên dịch



B. Trung phủ



E. Cực tuyền



C. Nội quan



85



Câu hỏi 5 chọn 1 - Chọn câu SAI

1. Lộ trình kinh cân Bàng quang ở thân

A. Dọc theo cột sống

B. Đến hố thợng đòn

C. Vòng bên dới nách

D. Đến huyệt kiên ngung ở vai

E. Đến huyệt chơng môn ở bụng

2. Triệu chứng xuất hiện khi kinh cân Bàng quang rối loạn

A. Đau nhức từ ngón chân út đến gót chân

B. Co cứng cơ ở hố nhợng chân

C. Đau cứng cơ vùng hông bụng

D. Co cứng các cơ vùng cổ

E. Đau co cứng vùng hố nách đến hố thợng đòn

3. Lộ trình kinh cân Đởm ở đầu

A. Đến huyệt bách hội ở đỉnh đầu

B. Đến vùng cổ gáy

C. Đến cơ vùng sau tai

D. Đến vùng cơ phía ngoài mắt

E. Đến vùng cơ ở gò má

4. Lộ trình kinh cân Vị ở chân

A. Mặt ngoài xơng quyển

B. Mặt trong xơng quyển

C. Mặt ngoài xơng bánh chè

D. Mặt dới xơng bánh chè

E. Đến gắn vào đầu trên xơng mác

5. Lộ trình kinh cân Vị ở đầu

A. Đến cơ vùng mi mắt trên

B. Đến cơ vùng mi mắt dới

C. Đến cơ vùng quanh môi

D. Đến cơ vùng trớc tai

E. Đến cơ vùng sau tai

86



6. Lộ trình kinh cân Tỳ

A. Đến mặt trong chi dới

B. Đến các cơ ở hạ sờn

C. Đến các cơ ở thành trong lồng ngực

D. Đến dơng vật

E. Đến hố thợng đòn

7. Triệu chứng xuất hiện khi kinh cân Tỳ rối loạn

A. Cứng đau ngón cái đến mắt cá chân

B. Đau cẳng chân, gối, đùi

C. Đau cứng vùng hạ sờn

D. Đau cứng vùng ngực

E. Đau cứng cột sống (đoạn cùng cụt)

8. Triệu chứng xuất hiện khi kinh cân Thận rối loạn

A. Cứng đau mặt lòng bàn chân

B. Cứng đau mặt trong chi dới

C. Đau bụng kinh

D. Đau cứng lng

E. Đau cứng vùng ngực

9. Triệu chứng xuất hiện khi kinh cân Can rối loạn

A. Đau cứng mặt ngoài ngón chân cái

B. Đau cứng mặt trong đùi

C. Đau cứng mặt trong gối

D. Cơ quan sinh dục ngoài co rút

E. Bất lực

10. Lộ trình kinh cân Tiểu trờng

A. Xuất phát từ góc ngoài gốc móng út

B. Đến bờ trong khớp khuỷu tay

C. Đến mặt sau vai

D. Vòng từ sau ra trớc tai

E. Đến khoé mắt ngoài



87



Bài 5



KINH BIệT Và CáCH VậN DụNG



MụC TIêU

1. Nêu đợc đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong sinh lý bình thờng.

2. Nêu đợc đầy đủ vai trò của các kinh biệt trong bệnh lý.

3. Mô tả chính xác lộ trình 12 đờng kinh biệt.

4. Nêu đợc vị trí tơng ứng của lục hợp của 12 kinh biệt.



I. ĐạI CơNG

Mời hai kinh biệt đợc xếp chung vào nhóm kinh mạch.

Tuy nhiên nó tạo thành hệ thống đờng đặc biệt (gọi là lục hợp ) xuất phát

từ kinh chính.



A. Hệ THốNG ĐặC BIệT Về LụC HợP

Chơng 41, sách Linh khu mô tả lục hợp cấu thành hệ thống kinh biệt

nh sau:

Túc thái dơng (Bàng quang) và túc thiếu âm (Thận) hợp nhau ở dới

thấp (ở nhợng chân) và ở trên (vùng ót gáy).

Túc thiếu dơng (Đởm) và túc quyết âm (Can) hợp nhau ở xơng mu.

Túc dơng minh (Vị) và túc thái âm (Tỳ) hợp nhau ở bẹn.

Thủ thái dơng (Tiểu trờng) và thủ thiếu âm (Tâm) hợp nhau ở khóe mắt trong.

Thủ thiếu dơng (Tam tiêu) và thủ quyết âm (Tâm bào) hợp nhau ở dới

xơng chũm.

Thủ dơng minh (Đại trờng) và thủ thái âm (Phế) hợp nhau ở cổ.

Với hệ thống này, 12 đờng kinh chính thông qua hệ thống kinh biệt đã

ảnh hởng đến những vùng khác của cơ thể.



B. VAI TRò SINH Lý

1. Các kinh biệt hỗ trợ những đờng kinh chính ở bên trong cơ thể

Các kinh biệt sau khi từ kinh chính phân ra, kinh âm đa số đi hớng về

kinh dơng và hội họp ở đây và nh vậy nó làm tăng thêm mối quan hệ biểu lý

88



của các kinh âm và kinh dơng trong cơ thể, nó làm các đờng kinh chính mạnh

lên bằng cách nối với các kinh dơng.

Các kinh biệt đều xuất phát từ các khớp lớn, đi vào trong bụng, trong ngực

để đến các tạng phủ, sau đó chúng xuyên qua tâm để nối ra mặt, cổ hay gáy và

nối với các đờng kinh dơng.

Hệ thống nối này giải thích sự việc 12 đờng kinh chính không tùy thuộc

duy nhất vào hệ thống của chính nó mà còn phụ thuộc vào hệ thống vào/ra

(ly/hợp) của các đờng kinh biệt. Sự sắp xếp tổ chức của những hệ thống sau

này phức tạp hơn hệ thống ở chân và tay. Nói khác đi, các hoạt động sinh lý của

cơ thể không chỉ tùy thuộc 12 đờng kinh chính mà cả với kinh biệt.

Kinh biệt có vai trò hỗ trợ, phụ, bù cho các kinh chính. Các vùng không có

kinh chính đi qua sẽ chịu sự kiểm soát của kinh biệt. Thông qua sự phân bố và

tuần hành 12 kinh biệt, chúng ta thấy chúng tăng cờng sự quan hệ giữa các bộ

vị trong nội tạng của toàn bộ kinh mạch trong thân thể. Trong những vùng mà

12 kinh chính không phân bố đến thì 12 kinh biệt nối liền chúng lại.

Ví dụ 1: Lý thuyết YHCT rất chú trọng đến mối quan hệ giữa Tâm và

Thận. Khảo sát 12 kinh chính chúng ta thấy sự tuần hành của kinh túc

thiếu âm Thận có đến Tâm, ngợc lại kinh chính thủ thiếu âm Tâm lại

không có phân bố đến Thận. Thế nhng, kinh biệt túc thái dơng Bàng

quang có con đờng vào Bàng quang, tán ra ở Thận rồi lại bố tán ở Tâm.

Đây chính là con đờng đã nối liền quan hệ giữa Tâm và Thận.

Ví dụ 2: Vị có ảnh hởng đến Tâm. Thiên Nghịch điệu luận, Tố vấn có nêu:

Vị bất hòa thì ngủ không yên giấc. Khảo sát 12 kinh chính, ta thấy Vị

kinh không có nhánh đến Tâm và ngợc lại kinh chính Tâm cũng không có

nhánh đến Vị. Nhng nếu khảo sát hệ thống kinh biệt thì thấy kinh biệt

Vị có đến Tỳ, lên trên lại thông với Tâm, làm thông đợc con đờng nối

liền giữa Tâm và Vị. Nhờ thế mà phơng pháp hòa vị khí để an tâm thần

là có cơ sở.

2. Các kinh chính âm

Các kinh chính âm (ngoại trừ kinh túc quyết âm Can lên đến đỉnh đầu và

kinh Tâm lên đến vùng mặt) đều có ảnh hởng trên đầu và mặt, dù lộ trình của

nó tận cùng ở ngực và hầu.

Lý do là các kinh biệt âm đều chạy đến cổ hay mặt và nối với các kinh biệt

dơng. Các kinh chính dơng ở vùng đầu mặt nh vậy đã nhận đợc khí huyết

từ các kinh biệt âm.



C. VAI TRò TRONG BệNH Lý Và ĐIềU TRị

Chơng 11 sách Linh khu khảo sát về kinh biệt đã mô tả rõ các đờng đi

của kinh nhng không nêu lên các rối loạn của kinh biệt. Dù thế nào đi nữa về

mặt điều trị, chúng ta phải chọn các huyệt theo đờng kinh và dựa trên tính

chất âm dơng của bệnh và trên triệu chứng học.

89



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×