Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 83 trang )
45
liệu phải có tính dừng. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định Phillip-Person (PP)
cho tất các biến trong mô hình.
Kết quả cho thấy các biến giá dầu và lỗ hổng sản lượng dừng ở biến gốc
(I(0)). Biến lạm phát, biến chính sách tài khóa và biến chính sách tiền tệ dừng ở sai
phận bậc một (I(1)) (Xem bảng 4.1).
Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng:
Level
Biến
Sai phân bậc 1
Giá trị
thống kê T
Mức ý
nghĩa P
Giá trị
thống kê T
Mức ý
nghĩa P
Lạm phát
-2.358121
0.1578
-3.039135
0.0369
Gía dầu
-6.351159
0.0000
Lỗ hổng sản lượng
-6.938666
0.0000
Chính sách tài khóa
-1.660460
0.4460
-3.103187
0.0316
Chính sách tiền tệ
-2.339956
0.1631
-5.597427
0.0000
4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu
Việc xác định số bước trễ tối ưu trong mô hình VAR rất quan trọng. Trong
nghiên cứu này độ trễ tối ưu của mô hình SVAR ước lượng được lựa chọn là 5 dựa
vào các chỉ tiêu: LR, FPE, AIC, SC, HQ (Xem bảng 4.3).
46
Bảng 4.3: Xác định độ trễ tối ưu
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: G R GAP F I
Exogenous variables: C
Sample: 2000Q1 2015Q2
Included observations: 57
Lag
LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
0
554.9671
NA
2.86e-15
-19.29709
-19.11788
-19.22744
1
724.8487 303.9987
1.78e-17
-24.38066
-23.30537
-23.96276
2
817.2051 149.0664
1.71e-18
-26.74404
-24.77267
-25.97790
3
877.7228 87.06056
5.19e-19
-27.99027
-25.12283
-26.87589
4
932.7630 69.52447
2.01e-19
-29.04432 -25.28080*
5
972.0025 42.68161* 1.46e-19* -29.54395* -24.88436
-27.58169
-27.73307*
* Chỉ độ trễ được chọn dựa vào giá trị tới hạn
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
Kiểm định tự tương quan và phương sai thay đổi của phần dư trong mô hình
VAR với độ trễ tối ưu là 5 cho thấy mô hình SVAR với các ràng buộc đệ quy có độ
trễ là 5 thì phù hợp (xem bảng 4.4 và 4.5).
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, chấp nhận giả thuyết H0: không có tương quan
phần dư với LM-stat = 32.38146 và p= 0.1473.
47
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, chấp nhận giả thuyết H0: không có phương sai
thay đổi với χ2 = 782.8823và mức ý nghĩa p = 19,65%
Bảng 4.4: Kiểm định tự tương quan của phần dư
VAR Residual Serial Correlation LM Tests
Null Hypothesis: no serial correlation at lag order h
Sample: 2000Q1 2015Q2
Included observations: 57
Lags
LM-Stat
Prob
1
29.79388
0.2321
2
20.52793
0.7186
3
30.47283
0.2071
4
69.61478
0.0000
5
32.38146
0.1473
6
20.93070
0.6965
7
14.88633
0.9440
8
61.44978
0.0001
9
47.95358
0.0038
10
26.61737
0.3753
11
43.00046
0.0140
12
47.43645
0.0044
Probs from chi-square with 25 df.
48
Bảng 4.5: Kiểm định phương sai thay đổi
VAR Residual Heteroskedasticity Tests: No Cross Terms (only levels and
squares)
Sample: 2000Q1 2015Q2
Included observations: 57
Joint test:
Chi-sq
Df
Prob.
782.8823
750
0.1965
Individual components:
Dependent
R-squared
F(50,6)
Prob.
Chi-sq(50)
Prob.
res1*res1
res2*res2
res3*res3
res4*res4
res5*res5
res2*res1
res3*res1
res3*res2
res4*res1
res4*res2
res4*res3
res5*res1
res5*res2
res5*res3
res5*res4
0.950681
0.942470
0.952935
0.881313
0.912611
0.956908
0.924171
0.938421
0.916599
0.803032
0.957777
0.937878
0.888176
0.908096
0.874828
2.313150
1.965863
2.429679
0.891064
1.253167
2.664719
1.462509
1.828714
1.318829
0.489237
2.722041
1.811676
0.953110
1.185704
0.838679
0.1462
0.2011
0.1321
0.6369
0.4239
0.1087
0.3365
0.2300
0.3940
0.9230
0.1038
0.2339
0.5946
0.4573
0.6743
54.18883
53.72078
54.31731
50.23485
52.01882
54.54374
52.67775
53.48999
52.24613
45.77285
54.59328
53.45903
50.62600
51.76145
49.86518
0.3177
0.3338
0.3134
0.4641
0.3952
0.3059
0.3709
0.3418
0.3867
0.6436
0.3043
0.3429
0.4487
0.4049
0.4788
49
4.3.3 Phân tích các cú sốc đến lạm phát tại Việt Nam
Hàm phản ứng đẩy được sử dụng để phân tích mức độ phản ứng của biến lạm
phát khi có một cú sốc từ giá dầu, lỗ hổng sản lượng, chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa. Độ lớn của cú sốc đo bằng một đơn vị độ lệch chuẩn của phần dư từ
mô hình VAR và được trình bày từ hình 4.1 đến 4.4.
.
Hình 4.1: Phản ứng của lạm phát trước cú sốc giá dầu trong mô hình SVAR
Kết quả cho thấy lạm phát có chịu ảnh hưởng từ cú sốc giá khu vực nước
ngoài. Cụ thể một cú sốc trong giá dầu dẫn đến sự gia tăng trong lạm phát và tác
động rõ nhất của nó lên lạm phát trong nước là ở quý 4 khoảng 2,7%. Sau đó lạm
phát suy giảm vượt qua đường cơ bản ở quý 7 khoảng 0,3% và tăng trở lại ở quý
thứ 9, đồng thời mức tác động của giá dầu lên lạm phát có xu hướng kéo dài, bằng
chứng thực nghiệm cho thấy thời gian tác động vẫn chưa có dấu hiệu suy giảm sau
15 quý.
Giá dầu thô tăng, sẽ nhanh chóng tác động đến chỉ số giá tiêu dùng thế giới
đồng thời tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến nền kinh tế Việt Nam vì xăng
dầu vừa là mặt hàng tiêu dùng cuối cùng, vừa là mặt hàng trung gian cho quá trình
sản xuất. Giá xăng dầu cao có thể là giảm tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng tới thị
50
trường chứng khoán Việt Nam (Narayan, Narayan 2010), đây có thể được xem là
lạm phát do chi phí đẩy.
Hình 4.2: Phản ứng của lạm phát trước cú sốc lỗ hổng sản lượng trong mô
hình SVAR
Cú sốc trong lỗ hổng sản lượng tác động đáng kể đến lạm phát trong nước.
Kết quả cho thấy một cú sốc đến từ lỗ hổng sản lượng làm lạm phát gia tăng kéo dài
đến 11 quý sau đó sụt giảm nhẹ ở quý 12 và trở lại vị trí đường cân bằng ở quý thứ
14. Điều này cho thấy nền kinh tế tăng trưởng quá mức dựa vào vốn là chủ yếu có
thể dẫn đến lạm phát gia tăng do cầu kéo.
Hình 4.3: Phản ứng của lạm phát trước cú sốc chính sách tài khóa trong mô
hình SVAR
51
Phản ứng của lạm phát trước cú sốc từ chi tiêu chính phủ khá phức tạp,
không theo một chiều hướng cụ thể. Trước một cú sốc trong chi tiêu chính phủ dẫn
đến sự sụt giảm nhẹ trong lạm phát ở quý thứ 3 là 0,4% sau đó gia tăng kéo dài từ
quý thứ 4 đến quý 10 và tạo đỉnh ở quý thứ 7 với mức tăng 1,9%. Lạm phát giảm
trở lại ở quý thứ 10 và điều chỉnh về đường cân bằng ở quý thứ 15.
Hình 4.4 : Phản ứng của lạm phát trước cú sốc chính sách tiền tệ trong mô
hình SVAR
Tác động của một cú sốc trong lãi suất làm lạm phát giảm khoảng 0,8% trong
quý 4 và trở lại vị trí cân bằng ở quý 8, sau đó lạm phát có xu hướng giảm nhưng
mức độ giảm lại rất nhỏ (đường phản ứng gần như bám sát với trục hoành).
4.3.4 Phân rã phương sai
Để phân tích mức độ đóng góp các cú sốc của những nhân tố tác động lên
lạm phát trong từng thời điểm cũng như khẳng định lại các phân tích kết quả thu
được từ các hàm phản ứng đẩy tác giả sử dụng thêm kết quả phân rã phương sai.
Kết quả phân rã phương sai ở bảng 5 cho thấy gần một nửa thay đổi trong
lạm phát ở 2 quý đầu được giải thích bởi cú sốc từ chính nó. Nhưng tác động này
yếu dần qua các quý.
52
Cú sốc từ nhân tố mang tính chất toàn cầu (giá dầu) tác động khá lớn đến
những thay đổi lạm phát trong nước. Ở 2 quý đầu chiếm 49,92%, đỉnh điểm ở quý
thứ 4 chiếm tới 59,06% và vẫn giữ ở mức cao 37,82% ở 8 quý tiếp theo. Điều này
cho thấy, với xu thế hội nhập và mở cửa nền kinh tế, Việt Nam chịu tác động rất lớn
bởi những thay đổi từ môi trường bên ngoài. Do vậy việc chủ động có những chính
sách đối phó và phòng ngừa trước những thay đổi của nhân tố bên ngoài như giá
dầu là rất quan trọng.
Cú sốc từ phía cầu đại diện bởi lỗ hổng sản lượng cũng tác động đáng kể đến
lạm phát. Mặc dù trong 2 quý đầu sự đóng góp này chỉ khoảng 0,45%, nhưng có sự
gia tăng dần qua các quý, ở quý thứ 8 những thay đổi trong lạm phát được giải thích
bởi 29,47% từ cú sốc lỗ hổng sản lượng.
Bên cạnh đó, ta thấy cú sốc từ chính sách tài khóa có tác động ở 2 quý đầu
lên lạm phát khá yếu chỉ 0,55%. Tuy nhiên tác động từ cú sốc chính sách tài khóa
có sự gia tăng qua các quý, sau 8 quý tăng lên 15,01%.
Tác động từ cú sốc lãi suất lên lạm phát không đáng kể, nhìn vào bảng kết
quả phân rã phương sai cho thấy chính sách tiền tệ chỉ có tác dụng sau khoảng thời
gian ít nhất là 4 quý.
Bảng 4.6. Phân rã phương sai
Sai số
phương
sai của
Lạm phát
Biến đóng góp
Mốc (theo quý)
h=2
h=4
h=8
Lạm phát
49.04
23.92
14.27
Giá dầu thô thế giới
49.92
59.06
37.82
Lỗ hổng sản lượng
0.45
13.69
29.47
Chính sách tài khóa
0.55
0.79
15.57
Chính sách tiền tệ
0.01
2.52
3.85
53
4.4
Kết quả thực nghiệm từ mô hình TVP- VAR
4.4.1 Biến động ngẫu nhiên của các biến
Mô hình TVP-VAR với biến động ngẫu nhiên được trình bày trong phương
trình (4) và phương trình (5) giải thích biến động thay đổi theo thời gian của các
nhân tố tác động đến lạm phát qua giai đoạn nghiên cứu. Tác giả tiến hành quy trình
ước lượng bằng mô hình và code được công bố trong Nakajima (2011), kết quả biến
động ngẫu nhiên của các biến sẽ được trình bày từ hình 4.5 đến 4.9.
Hình 4.5 : Biến động ngẫu nhiên của biến giá dầu
Hình vẽ trên cho thấy giá dầu có một sự sụt giảm mạnh trong giai đoạn cuối
năm 2008. Điều này có thể xuất phát từ các nguyên nhân như sau: Cuộc khủng
hoảng tài chính leo thang và lan rộng ra phạm vi toàn thế giới đã trở thành nỗi lo
chính của mọi quốc gia. Sự giảm tốc kinh tế khiến các loại hàng hóa mất dần địa vị
là một kênh đầu tư hấp dẫn và giới đầu tư vì thế đã bán các loại nguyên liệu thô mà
họ nắm giữ. Trong đó, sụt giảm mạnh nhất vẫn là giá dầu. Ngoài ra thua lỗ trầm
trọng trên thị trường chứng khoán và kẹt tiền mặt nghiêm trọng, khiến cho giới đầu
tư quốc tế phải bán ra các loại hàng hóa để có tiền bù lỗ. Thời gian này, sự đi xuống
của chứng khoán thường tạo áp lực mất giá cho hàng hóa, trong đó có dầu, thay vì
là một yếu tố hỗ trợ như trước đây.
54
Đến giữa năm 2014 giá dầu thế giới lại bắt đầu sụt giảm. Đặc biệt từ tháng
9/2014, giá dầu thế giới sụt giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu đến từ sự phục hồi của
kinh tế Mỹ, khiến cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã quyết định chấm dứt nới lỏng
chính sách tiền tệ, thắt chặt thị trường tiền tệ. Đồng đô la mạnh lên khiến giá dầu
giảm xuống là điều không tránh khỏi. Hai là, nhu cầu năng lượng của toàn cầu
giảm. Một mặt do việc tiêu thụ năng lượng ở các nước phát triển có xu hướng giảm
xuống, trong đó những năm gần đây về cơ bản Mỹ đã đảm bảo được việc tự túc
năng lượng, thậm chí còn có thể xuất khẩu vì nước này đã áp dụng được công nghệ
chiết xuất dầu và hơi đốt từ “nguồn đá phiến” rất dồi dào ở Mỹ. Mặt khác, Nhật Bản
đã khởi động lại ngành công nghiệp điện hạt nhân, việc nhập khẩu năng lượng sẽ
giảm bớt. Nhu cầu năng lượng của các nước đang phát triển, nhất là Trung Quốc và
Ấn Độ cũng đã ổn định. Ba là, sản lượng dầu thô của Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu mỏ (OPEC) không hề suy giảm. Các nhà sản xuất dầu mỏ ở vùng Vịnh, đứng
đầu là Saudi Arabia có ý đồ tranh thủ cơ hội đồng đô la mạnh lên và nhu cầu về
năng lượng yếu đi để phá vỡ ngành sản xuất dầu bằng đá phiến vốn đang là mối đe
dọa duy nhất đối với ngành kinh tế năng lượng. Ngoài ra còn vì một loạt lý do kinh
tế và chính trị như muốn gây áp lực lên nước Nga để Nga khó phục hồi được nền
kinh tế nên các nước phương Tây vẫn rất mong muốn nhìn thấy giá dầu giảm. Đối
với Nga, giá dầu liên tục giảm khiến cho nước này còn nguy khốn hơn bất kỳ biện
pháp trừng phạt kinh tế nào.
Hình 4.6: Biến động ngẫu nhiên của biến lạm phát