Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )
Định nghĩa có thể nói là rộng nhất về văn hoa là của Edouard Herriot
"Văn hoa là cái còn lại khi tất cả những cái khác đã bị lãng quên". Định
nghĩa được sử dụng khá phổ biến do ông Frederico Mayor, Tổng giám đốc
UNESCO đưa ra: "Văn hoa bao gồm tất cả những gì làm cho dãn tộc này khác
với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục, tập quán, lối sống và lao động". Trong phạm v i đề tài này, để
thuận l ợ i hơn trong việc nghiên cứu và tiếp cận vấn để, chúng ta cùng thống
nhất một định nghĩa về văn hoa của GS. V i ệ n sĩ Trấn Ngọc Thêm m à theo đó
"Vãn hoa là m ộ t hệ thống h ữ u cơ các giá trị vật chất và t i n h t h ễ n do con
người sáng tạo và tích lũy q u a quá trình hoạt động thực t i ễ n , t r o n g sự
tương tác giữa con người với m ỏ i trường t ự nhiên và xã h ộ i của mình".
1.2. Khái niệm văn hoa doanh nghiệp
M ỗ i xã hội đều có nền văn hóa của nó, và một doanh nghiệp cũng có
văn hóa của doanh nghiệp. Vấn đề văn hóa doanh nghiệp đã và đang được
nhắc đến như một "tiêu chí" k h i bàn về doanh nghiệp. Vậy có thể hiểu thế nào
là văn hóa doanh nghiệp?
Theo Tiến sỹ Đ ỗ M i n h Cương, Trường Đ ạ i học Thương mại H à Nội:
"Văn hóa doanh nghiệp (văn hóa công ty) là một dạng của văn hóa tự chức
bao gồm những giá trị, những nhãn tố văn hóa mà doanh nghiệp tạo ra trong
quá trình sản xuất, kinh doanh tạo nên cái bản sắc cho doanh nghiệp và tác
động tới tình cảm, lý trí và hành vi của tất cả các thành viên của nó".
Tổ chức lao động quốc tế I.L.O - International Labour Organization lại
cho rằng: "VHDN
là sự trộn lẫn đặc biệt các giá trị, thái độ, các tiêu chuẩn,
thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn bộ chúng
là duy nhất đối với một tự chức đã biết"'. Hay: "VHDN
là những giá trị, lòng
tin, truyền thống và hành vi thường được các thành viên của tự chức chia sẻ và
1
Tư vấn quản lý-Sách dịch theo tài liệu cùa I.L.O-Nhà xuất bàn Lao động-1995
5
thực hiện" .Tuy nhiên, các định nghĩa trên phần nào mang tính liệt kê chứ
2
chưa nêu bật được nội dung cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp. M ộ t định nghĩa
được coi là phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất, vừa ngắn gọn vừa phản
ánh cả bản chất lẫn quá trình hình thành của văn hóa doanh nghiệp là định
nghĩa của chuyên gia nghiên cứu các tổ chức Edgar H.Schein: " V H D N (hay
văn hóa công ty) là tổng hợp nhẩng quan n i ệ m chung m à các thành viên
t r o n g còng ty học được t r o n g quá trình giải quyết các v ấ n đề nội bộ và x ử
lý các v ấ n đề môi trường x u n g quanh" . N g ư ờ i viết sẽ coi đây là định nghĩa
3
chuẩn để phục vụ cho các bước tìm hiểu về văn hóa doanh nghiệp xuyên suốt
trong toàn bộ đề tài này.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đế văn hóa doanh nghiệp
n
2.1. Người lãnh đạo
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và thành công phải có nhẩng
nguyên tắc, giá trị nền tảng vẩng chắc, trên đó, doanh nghiệp đặt toàn bộ các
đường l ố i và hành động của mình. Nhà lãnh đạo không nhẩng là người sáng
tạo ra các giá trị m à quan trọng hơn là người truyền đạt, duy t ì và biến chúng
r
thành một "hệ thống dẫn đạo" đối với toàn thể doanh nghiệp. Quan trọng hơn
là hệ thống nguyên tắc ấy phải được sự trung thành, gắn bó, tuân thủ triệt để.
Điều này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải đi sâu đi sát và đề cao các giá trị chung
với toàn bộ nhân viên
Người lãnh đạo có vị t í chi phối m ọ i hoạt động của doanh nghiệp.
r
Nhẩng gì m à lãnh đạo quan tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức m à người
lãnh đạo ứng xử, đánh giá, khen thưởng sẽ thể hiện cách suy nghĩ, hành vi của
người lãnh đạo và điều đó có ảnh hưởng trực tiếp tới phương hướng phát triển
lẫn hành vi của m ọ i nhân viên dưới quyền. Phẩm chất và nâng lực của người
lãnh đạo là một trong nhẩng yế u tố quyế định cho sự thành bại của m ỗ i
t
2
3
Tạp chí "Business Havard Revievv"- Trường đại học Havard- Mỹ- Số tháng 6/1999
Edgar H.Schein- Corporate culture and leadship - Jossey Bass Publishers - San Francisco
6
doanh nghiệp. K h i lãnh đạo là người có trình độ văn hóa thấp, thô l ỗ , hành xử
với đối tác và người lao động theo quyền lực của đồng tiền thì doanh nghiệp
đó không thể được coi là doanh nghiệp có văn hóa.
2.2. Nhân viên trong doanh nghiệp
Nhân viên vừa là lực lượng lao động sáng tạo nhưng cao hơn nữa hằ
cũng chính là một đối tác bình đẳng m à người lãnh đạo cần coi trằng nếu
muốn thành công.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp không thể tách r ờ i văn hóa của các
nhân viên. Đ ó là toàn bộ hoạt động sáng tạo của cán bộ, công nhân viên nhằm
tạo ra các giá trị, các sản phẩm vật chất, tinh thẩn ngày càng hoàn thiện theo
hướng chân, thiện, mỹ, truyền thống và hiện đại, góp phẩn phát triển các
doanh nghiệp một cách mạnh mẽ và bền vững. Những phẩm chất văn hóa cao
nhất của các thành viên là:
•
Lòng yêu nghề, yêu công lý, doanh nghiệp, tinh thần phấn đấu vì sự phát
triển bền vững.
•
Tinh thần đoàn kết, hợp tác gắn kết m ằ i thành viên với dâv chuyền, với tổ
chức.
•
Tinh thẩn ham hằc hỏi, cầu tiến bộ, làm chủ công nghệ hiện đại.
•
Tinh thần lao động chăm chỉ, sáng tạo với lương tâm nghề nghiệp.
•
Lòng nhân ái, khoan dung, trằng nghĩa tình đạo lý, tôn trằng kỷ luật, kỷ
cương
•
Phong cách sống công nghiệp...
•
Các giá trị riêng của doanh nghiệp.
Các giá trị văn hóa trên được kết tinh trong m ằ i thành viên của doanh
nghiệp và được thể hiện trong việc xử lý có văn hóa trong các m ố i quan hệ:
văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp với khách hàng, đồng nghiệp, đối tác, đối
thủ kinh doanh...Và cuối cùng kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp.
7
2.3. Trình độ khoa học và công nghệ mà doanh nghiệp ứng dạng
Doanh nghiệp có trình độ khoa học và công nghệ càng cao thì những
yêu cầu về việc chấp hành quy chế, quy trình công nghệ trong hoạt động kinh
doanh càng cao và ngược lại. Chính những yêu cầu nghiêm khắc đó của khoa
học công nghệ tiên tiến là một trong những nhân tố hình thành văn hóa doanh
nghiệp.
2.4. Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh càng minh bạch và lành mạnh thì các doanh
nghiệp càng thuận l ợ i hơn trong việc hình thành văn hóa doanh nghiệp của
mình và ngược lại. Lịch sử kinh tế của các nước phát triứn trên thế giới cho
thấy, kinh tế thị trường phát triứn ở trình độ càng cao thì văn hóa doanh
nghiệp càng được quan tâm xây dựng và hoàn thiện. Trong nhân tố này, những
vấn đề về thứ chế công và văn hóa công chức có tác động trực tiếp đến sự hình
thành văn hóa doanh nghiệp.
3. Thành phần của văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống giá trị tinh thần, là cái hồn của doanh
nghiệp, vậy phải chăng nó là vô hình, chỉ có thứ cảm nhận chứ không có biứu
hiện cụ thứ? Theo quan điứm của một số nhà kinh doanh, V H D N vừa hữu hình
vừa vô hình. N ó có thứ được thứ hiện qua một sản phẩm hay dịch vụ cụ thứ
nhưng cũng có thứ chỉ là cảm nhận rất chủ quan của một khách hàng hay cộng
đồng kinh doanh đối với doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng V N D N
không phải là cái gì vô hình, ngược lại, thứ hiện rõ trong lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp: trong m ọ i hành v i kinh doanh của cán bộ trong doanh
nghiệp và trong các hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp (từ mầu mã, kiứu
dáng đến nội dung, chất lượng).
Có nhiều cách đứ phân V H D N thành nhiều yếu tố khác nhau như vật
thứ, phi vật thứ, giá trị...Tuy nhiên, trong đề tài này, người nghiên cứu đồng ý
phân V H D N như quan điứm của Edgar H. Schein. Ô n g đã chia V H D N thành
các lớp khác nhau, sắp xếp theo thứ tự phức tạp và sâu sắc k h i cảm nhận các
8
giá trị văn hóa của doanh nghiệp. Thuật ngữ "lớp" dùng để chỉ mức độ có thế
cảm nhận được của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp. Lý do của việc
phân chia này là do V H D N phục vụ hai chủ thể chính là chủ thể bên ngoài và
chủ thể bên trong. Chủ thể bên ngoài là khách hàng, nhà cung cấp, người lao
động...Chủ thể bên trong là nhà quản trị, nhân viên công ty...Việc phân loại
như vậy sẽ giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của văn hóa cũng như các biện pháp
để xây dựng VHDN.
M ô hình 1: M ô hình các lớp văn hóa doanh nghiệp
Những quá trình và cấu trúc hưu hình
của doanh nghiệp
•
Những giá trị được chấp nhận
Những quan niệm chung
3.1. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Đẫy là nội dung rõ ràng, là tồng bề mặt dễ quan sát nhất của V H D N .
Lớp này bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật m à một người có thể nhìn,
nghe và cảm thấy k h i tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ. Những
quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp bao gồm:
3.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp
Bao gồm các yếu tố như mặt bằng, cách bài trí, bàn ghế, l ố i đi,...Tất cả
được sử dụng tạo cảm giác thân quen với khách hàng, nhân viên cũng như tạo
môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Kiến trúc chứa đựng lịch sử về sự
9
hình thành, phát triển của doanh nghiệp và thể hiện tu tưởng của các nhà lãnh
đạo cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trong xã h ộ i ngày nay,
các doanh nghiệp cũng rất chú ý tới kiến trúc, diện mạo của mình để khẳng
định uy thế trước các đối thủ, đối tác và khách hàng.
3.1.2. Sản phẩm
M ộ t minh họa điển hình là k h i nhắc đến "Phở" thì dù chúng ta dù chưa
nói đến tốt xấu nhưng đã liên tưởng ngay đến một nét văn hóa ẩm thực đặc
trưng của con ngưụi và đất nước Việt Nam. V ậ y thì k h i sản phẩm, dịch vụ
phát triển đến mức cao, trở thành thương hiệu, nó sẽ là biểu tượng lớn nhất của
doanh nghiệp. Xét về mặt giá trị, nó cũng là một yếu tố của V H D N .
3.1.3. Các nghi lễ
Đây là các hoạt dộng được chuẩn bị kỹ lưỡng từ trước gồm các hoạt
động, sự kiện văn hóa chính trị... thực hiện chính thức hay bất thưụng nhằm
thắt chặt m ố i quan hệ tổ chức. Trong các thành phần thì các nghi l ề , lễ kỷ
niệm là hoạt động sống động và dễ nhớ nhất đối với thành viên doanh nghiệp.
Các nghi lễ thưụng được xem như sự tôn vinh V H D N , giúp gợi nhớ và củng cố
giá trị văn hóa.
3.1.4. Biểu tượng, logo, bản tuyên bô sứ mệnh, khẩu hiệu, tài liệu quảng
cáo của doanh nghiệp
Biểu tượng là từ ngữ, vật thể, trạng thái, hành động hay các đặc điểm
của cá nhân tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa đối với cá nhãn và nhóm. Bên
cạnh biểu tượng, logo và bản tuyên bố sứ mệnh cũng là hai thứ dề thấy và cho
ta có cái nhìn cơ bản về VHDN. Nếu như logo thể hiện hình ảnh trừu tượng
nhưng có ý nghĩa cô đọng và bao quát nhất về doanh nghiệp thì bản tuyên bố
sứ mệnh xác định tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ làm gì
và phục vụ cho ai.
Ngoài ra, khẩu hiệu cũng là một sự thể hiện bản sắc văn hóa của doanh
nghiệp. Khẩu hiệu thưụng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc, phù hợp với văn hóa và
10
nhấn mạnh vào l ợ i ích sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. V ớ i nhiệm vụ
phải đi vào tiềm thức của khách hàng, khẩu hiệu cần nêu bật được những gì
m à doanh nghiệp muốn nhắn nhủ hay nói cách khác là phải mang trong mình
thông điệp ấn tượng. Chẫng hạn như "BitiVNâng niu bàn chân V i ệ t " của
hãng Biti's hay "Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu" của hãng bảo
hiểm quốc tế Prudential.
3.1.5. Ngôn ngữ
Trong thực tế, để làm việc được với nhau chúng ta cần phải có sự hiểu
biết lẫn nhau thông qua việc dùng chung một ngôn ngữ. Phong cách giao tiếp
ngôn ngữ của nhân viên với nhau, với khách hàng, cấp trên... đều thể hiện nét
văn hóa của doanh nghiệp. Tuy vậy, m ỗ i cá nhàn có phong cách giao tiếp khác
nhau, chính vì thế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh và cách nhìn nhận của
khách hàng, nhà cung cấp .. .đối với công ty. Xây dựng một phong cách giao
tiếp chuẩn cho toàn thể công nhân viên là một tiêu chí vô cùng quan trọng
trong việc xây dựng văn hóa và thương hiệu cho doanh nghiệp.
3.1.6. Giai thoại
Giai thoại là những câu chuyện về quá trình hình thành và phát triển của
doanh nghiệp, về những năm tháng gian khổ và vinh quang của doanh nghiệp
hay về một nhân vật anh hùng của doanh nghiệp (nhất là hình tượng người
sáng lập, thủ lĩnh). Các câu chuyện này được xây dựng dựa trên những sự kiện
trong quá khứ được thêm thắt những tình tiết hư cấu. Các giai thoại này được
các thành viên trong doanh nghiệp truyền tụng và lấy đó làm tấm gương để
noi theo. Các truyền thuyết, huyền thoại được sử dụng như một phương thức
huyền diệu để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị, nguyên tắc...chung.
3.2. Những giá trị được chấp nhận
Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu và các
triết lý kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các vấn đề để
thích ứng với bên ngoài và hội nhập vào bên trong tổ chức.
li
Những người khởi xướng, sáng lập ra doanh nghiệp và nhà lãnh đạo kế
cận k h i đề ra các quy định, nguyên tắc, triết lý, tư tưởng... đểu yêu cẩu m ọ i
thành viên phải tuân theo. Trải qua thời gian áp dụng, các quy định, nguyên
tắc, triết lý, tư tưởng... đó sẽ dẩn trở thành niềm tin, thông lệ và quy tắc ứng
xử chung m à m ọ i thành viên đề thễm nhuần, tức là trờ thành "những giá trị
u
được chễp nhận".
Những giá trị được chễp nhận cũng có tính hữu hình vì người ta có thể
nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện
chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối
phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên
mới trong môi trường doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị này trở thành hiện
thân của triết lý kinh doanh và là k i m chỉ nam cho doanh nghiệp khi phải đối
phó với những tình huống khó khăn.
>
Triết lý kinh doanh
Hình thức thể hiện điển hình nhễt của những giá trị được chễp nhận là
triết lý kinh doanh. T L K D là những giá trị hoặc nguyên tắc mang tính định
hướng cho hoạt động/ hành v i của các thành viên trong doanh nghiệp nhằm
làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. T L K D vạch ra mục
tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho m ọ i thành viên, từ đó
tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp.TLKD có kết cễu
gồm 3 nội dung chính như sau:
1. Sứ mạng, cương lĩnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp còn
gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điề nguyên tắc, mục đích của doanh nghiệp.
u,
Trả l ờ i cho câu hỏi: Doanh nghiệp của chúng ta là gì? Doanh nghiệp muốn
thành một tổ chức nhu thế nào?
12
2. Phương thức hành động (chủ yếu là các triết lý về
quản l doanh
ý
nghiệp). Trả l ờ i cho câu hỏi: Doanh nghiệp hoàn thành sứ mạng kinh doanh
bằng con đường nào? V ớ i những nguồn lực nào?
3. Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động
kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp hướng dụn việc giải quyết những m ố i
quan hệ giũa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của
nhân viên trong m ố i quan hệ cụ thể nói riêng.
Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm riêng biệt của từng doanh
nghiệp, được xây dựng nên bởi những người sáng lập doanh nghiệp, đồng thời
được bổ sung, đúc kết trong quá trình phát triển và trưởng thành của doanh
nghiệp. N ó luôn là nhân tố chủ yếu quyết định các giá trị cơ bản của V H D N .
Có thể nêu lên một số vai trò của triết lý kinh doanh trong một số điểm sau:
ì. T L K D là cốt lõi của V H D N , tạo ra phương thức phát triển kinh
doanh bền vũng. V H D N được cấu thành bởi nhiều yếu tô trong đó hạt nhân là
các triết lý và các giá trị. T L K D là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn
hoa của DN. M ộ t k h i đã phát huy được tác dụng thì triết lý rất í thay đổi, nó
t
trở thành ý thức lý luận và hệ tư tưởng chung của DN, bất kể có sự thay đổi về
lãnh đạo. Ông A k i o Morita, cựu Chủ tịch hãng Sony nhận xét: "Ví công nhân
viên làm việc với công ty trong một thời gian cho nên họ thường kiên trì giữ
vững quan điềm của họ. Lý tưởng của công ty không hể thay đổi. Khi tói rời
công ty để nghỉ, triết lý sống của công ty vẫn tiếp tục tồn tại".
2. T L K D l công cụ định hướng và quản lý chiến lược của doanh
à
nghiệp. Môi trường kinh doanh như ta đề biết vốn phức tạp và biến động
u
không ngừng. M u ố n tồn tại, doanh nghiệp cần có tính mề dẻo, linh hoạt và
m
hơn thế nữa, muốn phát triển lâu dài cần thêm năng lực chủ động kinh doanh
với tính khôn ngoan, sáng suốt. T L K D có vai trò định hướng, là công cụ
hướng dụn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Các
nhà quản lý Nhật Bản coi T L K D là nguồn tài sản có tác dụng "cực kỳ to lòn".
13
Nhà khoa học Mỹ, Robert Shook cho rằng: "Một triết lý kiên định vững vàng
cuối cùng sẽ quyết định tính vĩ đại của một công ty".
Đ ố i với tầng lớp cán bộ quản trị, T L K D là một văn bản phấp lý và cơ sở
văn hoa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến
lược, trong những tình huống m à sự phân tích kinh tế l ỗ - lãi vủn chưa giải
quyết được vấn đề. Vì vậy, trong các công ty xuất sắc của M ỹ như IBM, HP,
Intel.. các nhà quản trị đều có thói quen đôi chiếu triết lý D N với các dự định
hành động cũng như các kế hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng.
3. T L K D là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
của doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là bài học đầu tiên đối với m ọ i thành
viên m ớ i của công ty. Triết lý kinh doanh nếu được tổ chức học một cách
trang trọng và đúng mức sẽ truyền được cái lý tưởng và giá trị cao cả của một
cộng đồng tới từng thành viên, tạo ra không chỉ sự di truyền văn hoa trong D N
m à còn đem lại sứ mệnh và các chuẩn mực hành v i chung cho nhân viên, làm
cho cuộc sống của họ trờ nên tốt đẹp hơn.
3.3. Những quan niệm chung
Những quan niệm chung là những niềm tin, nhận thức và tình cảm có tính
vô thức, được mặc nhiên công nhận trong doanh nghiệp. Những quan niệm chung
phẩn nhiều bắt nguồn từ văn hoa dân tộc, ví dụ như khái niệm trọng nam khinh nữ
vủn tồn tại trong doanh nghiệp... hay đối với các doanh nghiệp phương Đông thì
doanh nghiệp là gia đình, con người có thể đánh giá qua các m ố i quan hệ hay
nhũng khả năng về thể thao, văn nghệ, cư xử khéo thì ở M ỹ lại quan niệm tự do cá
nhân, con người được đánh giá cao qua công việc.
Đặc điểm của những quan niệm chung là rất khó thay đổi bởi vì nó đã
trờ thành một phần trong tính cách, l ố i sống của cả một tập thể. Thay đổi
V H D N bằng cách thay đổi các quan niệm chung là việc rất khó khăn và gây
tâm lý hoang mang, bất an cho nhân viên.
Đ ố i với những giá trị chấp nhận được, nếu một thành viên mới không
chấp nhận có nghĩa là anh ta loại mình ra khỏi đời sống của doanh nghiệp vì
14
anh ta không chấp nhận luật chơi. Còn nếu anh ta chấp nhận luật chơi nhưng
đi ngược lại những quan niệm chung thì thật khó m à hoa nhập với tập thể đó.
Những quan niệm chung thê hiện gồm các yêu tố sau:
ý
Tính cách của doanh nghiệp
•S Tính cách ưa mạo hiểm.
s Tính cách chú trọng chi tiết.
s
Tính cách chú trọng kết quả.
•S Tính cách chú trọng con người.
•/ Tính cách chú trọng tập thể.
•S Tính cách chú trọng sự nhiệt tình của người lao động.
s Tính cách chú trọng sự ổn định.
>
Lý tưởng
Là những động lực, giá trị, ý nghĩa cao cả, sâu sức, giúp con người cảm
thông, chia sẻ và dẫn dứt họ trong nhận thức và cảm nhận, xúc động trước sự
vật, hiện tượng. Lý tường của tổ chức có thể là sứ mạng, là l ợ i nhuận, là đỉnh
cao công nghệ... trong khi lý tường của nhân viên có thể là kiếm được nhiều
tiền, là danh phận...Do vậy, nhiều tổ chức đã cố gứng kết hợp lý tưởng của tổ
chức và của nhân viên làm một qua thoa mãn nhu cầu của nhân viên.
>
Niềm tin
Là khái niệm đề cập tới việc m ọ i người cho rằng thế nào là đúng thế
nào là sai. N i ề m tin khác lý tưởng ở chỗ, nó hình thành một cách có ý thức,
được xét đoán và rõ ràng, trong k h i lý tưởng thì khó giải thích, lý tưởng có thể
đến tù trong tiềm thức...Xây dựng niềm t i n trong doanh nghiệp đòi hỏi các
quản lý phải có trình độ kiến thức và kinh nghiệm.Thật khó để truyền niềm tin
khi m à nhà quản lý chỉ mới ra trường cho những người đã có kinh nghiệm lâu
năm.
>
Chuẩn mực đạo đức
Đây là quan niệm của m ỗ i nhân viên về các giá trị đạo đức. Đ ó là quan
niệm về nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, về sự bình đẳng, sự thương yêu đ ù m bọc lẫn
15