Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )
thống và thành tựu của công ty ấy. Điển hình nhất là hai công ty ô tô Huyndai
ờ Ui-san và Điện tử SAMSUNG ờ Su-Uon.
3.1.3. Giáo dục kỷ luật lao động, xây dựng tính tự giác, tác phong công
nghiệp, phát huy tính sáng tạo của nhân viên
Kỷ luật lao động ở đây không chỉ là không được đi muộn về sớm, lao
động tự giác m à bao gồm rất nhiều vấn đề tữ trang phục, cách xưng hô chào
hỏi, thực hiện tiết kiệm, g i ữ gìn vệ sinh sạch sẽ, bảo vệ môi trường xung
quanh...
Về trang phục: mỗi doanh nghiệp đều có trang phục riêng và có nhiều
loại khác nhau tùy theo công việc cụ thể. Quy định ngày mặc cũng rõ ràng.
Về cách xưng hô chào hỏi: không có "chú chú cháu cháu", không g ọ i
tên m à gọi họ kèm theo chức vụ. K h i nhân viên cấp dưới gặp cấp trên bắt buộc
phải chào, hai tay buông thẳng, cúi người cùng cáu chào lịch sự, cúi người
càng thấp càng biểu thị sự tôn kính.
Về chấp hành kỷ luật lao động, thực hiện chế độ dân chủ, phát huy tính
sáng tạo, tính tự giác, tác phong công nghiệp của nhân viên nhưng phải tôn
trọng giá trị truyền thống và pháp luật. M ộ t điểm đáng chú ý nữa là doanh
nghiệp Hàn Quốc luôn lấy sự trung thành của nhân viên là niềm vinh quang và
rất chú trọng giáo dục lòng trung thành đó.
3.1.4. Quan hệ giữa các cấp lãnh đạo và nhăn viên
Dân chủ được phát huy nhưng quan hệ trong công ty vẫn là quan hệ trên
dưới, cấp dưới phải phục tùng cấp trên. Đặc biệt, các doanh nghiệp Hàn Quốc
coi trọng việc tạo dựng một bầu không khí "gia đình". H ọ đã vận dụng tài tình
các hình thức để thể hiện được sự quan tâm của doanh nghiệp với cán bộ công
nhân viên và gia đình họ trong m ọ i trường hợp, như quan tâm đến việc học
hành của con cái họ hoặc trong gia đình cán bộ công nhân viên nào có hiếu
hỷ, doanh nghiệp đều trợ cấp đặc biệt.
23
3.1.5. Đặc biệt quan tám đến công tác giáo dục và bổi dưỡng người có tài
Đ ể nhằm đào tạo và b ồ i dưỡng những người có nhiều năng lực và có
trình độ, các doanh nghiệp Hàn Quốc đã thực hiện những còng việc sau đây:
•
Thuyên chuyển nhiều công việc đối với một người
•
Bằng m ọ i cách truyền bá văn hóa doanh nghiệp cho cán bộ công nhân
viên
•
Liên tục tổ chức đào tạo lại nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên.
3.2. Vãn hoa doanh nghiệp Nhật Bản
Địt nước "Mặt trời mọc" là một điển hình về xây dựng văn hóa doanh
nghiệp vối những nét chủ yếu như sau:
3.2.1. Chọn giải pháp kinh tê tối ưu
ơ phương Tây, thông qua quyết định có nghĩa là trả lời trực tiếp cho
một vịn đề cụ thể. Trong k h i đó, ở Nhật Bản, thể thức này rộng hơn nhiều.
Trước hết, người ta xem xét bản thân lĩnh vực nêu vịn đề r ồ i sau đó mới
nghiên cứu thực chịt của giải pháp nhận được. Tịt cả những ai được coi là cần
thiết cho việc triển khai thực hiện quyết định trong tương lai đều được triệu
tập trong các buổi thảo luận nơi m à người ta cân nhắc m ọ i phương án nảy
sinh. Trường hợp bịt đổng ý kiến, họ sẽ phải thoa hiệp để đi đến một giải pháp
tối ưu.
3.2.2. Đối nhân xử thế khéo léo
M ộ t trong những đóng góp quan trọng vào kho của cải dồi dào của Nhật
Bản là lòng tận tụy của cá nhân và tập thể công nhân viên đối với công ty của
họ. Đ ó là kết quả của chính sách coi trọng những giá trị đạo đức, tinh thẩn và
phương pháp đối nhân xử thế rịt tinh v i m à xưa nay Nhật Bản vẫn theo đuổi.
Người Nhật không chỉ trích thẳng thắn nhân viên vì làm như vậy sẽ làm giảm
năng suịt lao động, gây hại cho công ty.
24
3.2.3. Phát huy nhũng điểm tích cực của nhân viên
Ớ Nhật Bản, bình quân hàng năm mỗi lao động dề xuất từ 60 đến 80
sáng kiến hợp lý hoa, đứng đầu thế giới trong lĩnh vực này. Bí quyết là ở chỗ,
người Nhật thưởng cả những sáng kiến không có hiệu quả (chiếm quá nốa kho
sáng kiến của họ).
3.2.4. Tổ chức sản xuất năng động, độc đáo
Theo thống kê của Bộ Công nghiệp và Ngoại thương Nhật Bản, 9 9 % số
doanh nghiệp đang hoạt động ở nước này là các xí nghiệp vừa và nhỏ sản xuất
một lượng hàng hoa có giá trị 98.000 tỷ Yên ( 52,2% trong số tổng 1.843.000
tỷ Yên nguồn hàng cả nước). Các doanh nghiệp đó luôn cơ động trong sản
xuất, độc đáo trong kỹ thuật chế biến, có khả năng cải thiện chất lượng, giảm
giá thành và khai thác mặt hàng mới để luôn luôn tồn tại và hơn thế là phát
triển mạnh mẽ.
3.2.5. Xí nghiệp như một cộng đồng sinh sông
r
Xí nghiệp Nhật Bản, trong quá trình hiện đại hoa, đạt đến vị t í ngày
nay, đều xuất phát từ những tổ chức nhỏ, kinh doanh gia đình. Người chủ
m ư ớ n người làm, lo cả việc vợ chồng con cái cho nhân viên. Đ ố i với nhân viên
có khả năng, đôi khi còn được giúp vốn, tạo điều kiện cho làm ăn riêng, nhưng
vẫn giữ mối quan hệ về kinh tế nào đó với xí nghiệp.
R õ ràng, xí nghiệp Nhật Bản đã biết kết hợp khéo léo cả hai mặt, vừa là
một tổ chức làm ra lợi nhuận vừa là một cộng đồng bảo đảm đời sống cho m ọ i
nhân viên, tạo ra cơ hội tối thiểu để mọi người đều tích cực làm việc, đều có
điều kiện tiến thân và thành công.
3.2.6. Chê độ thu dụng suốt đời
Ớ nước này í thấy các xí nghiệp sa thải nhân viên. Vì chế độ thu dụng
t
suốt đời với các chế độ lương bổng, tăng trưởng, lên chức theo chế độ thâm
niên bảo đảm và tạo ra cơ sở làm ăn vững chắc, do đó, hiện tượng tích lũy về
25
kỹ thuật, về bí quyết nhà nghề trong xí nghiệp diễn ra càng ngày càng nhanh,
càng sâu, tạo ra những viên gạch chắc chắn, làm cơ sờ ổn định xã hội.
3.3. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các
ngân hàng thương mại nói riêng.
Từ cái nhìn về V H D N ở Hàn Quốc và Nhật Bản, có thể rút ra một vài
kinh nghiệm cho cực doanh nghiệp cũng như các N H T M Việt Nam tham khảo
khi X D V H D N của mình:
•
Cần tự xây dựng được hệ thống triết lý kinh doanh, quan điểm, chiến lược
phát triển lâu dài, cũng như chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn
phát triển của DN, ngân hàng mình.
"
Chính sách ưu tiên hướng tới con người, coi con người là tài nguyên quý
giá nhựt tạo nên giá trị gia tăng và phát triển bền vũng của DN,ngàn hàng.
•
Coi trọng thông tin phản hồi từ phía nhân viên: khuyến khích m ọ i thành
viên tham gia bàn bạc công việc chung.
•
Bản thân lãnh đạo phải là tựm gương sáng trong công việc.
•
Quan tâm xây dựng lòng tự hào về công ty của các thành viên để họ hết
lòng gắn bó với công ty. Lòng trung thành của nhân viên chính là nội lực
quan trọng nhựt để công ty có được sự phát triển bền vững.
Tóm lại, từ những lý luận chung nhựt về VH, VHDN, XDVHDN, ta có
thể thựy rằng X D V H D N đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
đi lên của doanh nghiệp.
Nắm bắt được nhũng kiến thức căn bản nhựt về xây dựng văn hóa doanh
nghiệp sẽ là cơ sở chắc chắn dể từ đó chúng ta có được những phân tích đúng
đắn, sát thực và khách quan về thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
26
C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG X Â Y DỰNG V Ã N H Ó A DOANH
NGHIỆP TẠI CÁC N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
ì. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1 Khái niệm ngân hàng thương mại
.
M ộ t nền kinh tế muốn phát triển thì không thể thiếu các tổ chức trung
gian tài chính m à một bộ phận quan trọng là các ngân hàng thương mại. Luật
ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng là những xi nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức
ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính". Luật ngân hàng của Đan Mạch
năm 1930 cho N H T M là: "những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận
tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc,
các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuy
n ngăn,
đứng ra bảo hiềm..."
D ù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng ta dễ dàng nhận thấy
N H T M là ngành kinh doanh dịch vụ với các nghiệp vụ liên quan đến khách
hàng như nhận tiền ký thác, tiền gửi, cho vay, chiết khấu và rất nhiều nghiệp
vụ khác nừa.
2. Sự ra đời và phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
bôi cảnh hội nh
p
Ngày 06/05/1951 là ngày đánh dấu sự ra đời của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam với việc thành lập Ngàn hàng Quốc gia Việt Nam. Từ
đó đến nhừng năm cuối thập kỷ 80, hệ thống ngân hàng Việt Nam được tổ
chức theo m ô hình ngân hàng một cấp, thống nhất từ trung ương đến địa
phương. Từ tháng 3 năm 1988, theo Nghị định 53/ H Đ B T , hệ thống ngân hàng
bắt đầu có nhừng đổi mới về tổ chức và hoạt động. M ô hình ngân hàng hai cấp
27
được hình thành với cơ chế ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngàn hàng
trung ương, nằm trong cơ cấu Chính phủ còn các ngân hàng thương mại là các
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Tính đến thời điểm hiện tại, cả nước có 7 ngân hàng nhà nước, 31 ngàn
hàng T M C P đò thị, 4 ngân hàng T M C P nông thôn, 37 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 46 văn phòng đại diện ngân hàng nước
ngoài. Các ngàn hàng thương mại Việt Nam đã thiết lập quan hệ Ngàn hàng
đại lý với gần 200 ngân hàng nước ngoài ở khắp các châu lục.
Các ngán hàng thương m ạ i V i ệ t N a m t ổ n t ạ i dưới những loại hình sau:
•
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Là những ngân hàng chiếm vị t í ưu thế trong hệ thống các tổ chức tín
r
dụng của Việt Nam. Đây là các doanh nghiệp nhà nước, được thành lập 1 0 0 %
bằng vốn ngân sách nhà nuức, do nhà nước bổ nhiệm người lãnh đạo và điều
hành. Phạm v i hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc doanh rất rộng
bao trùm cả lĩnh vực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, kinh doanh tiền tệ đối
với m ọ i thành phần kinh tế, m ọ i bộ phận sản xuất lưu thông trong và ngoài
nước.
•
Ngân hàng thương mại cổ phần
N H T M C P là một công tv cổ phần hay trên phương diện pháp lý là một
thực thể pháp lý thành lập trên cơ sờ góp vốn một cách tự nguyện của các cổ
đông. Các ngân hàng này có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường
vì khả năng linh hoạt và thích ứng với thị trường cao. Phạm v i hoạt động cũng
tương tự như các ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng hiện nay đang
càng ngày càng phát triển, m ờ rộng mạng lưới của mình.
•
Ngân hàng liên doanh
Được thành lập trên cơ sở hợp đổng liên doanh và vốn do bên ngân
hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài cùng góp, có trụ sở chính tại
Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Ngân hàng liên
28