Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )
được hình thành với cơ chế ngân hàng nhà nước đóng vai trò là ngàn hàng
trung ương, nằm trong cơ cấu Chính phủ còn các ngân hàng thương mại là các
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ.
Tính đến thời điểm hiện tại, cả nước có 7 ngân hàng nhà nước, 31 ngàn
hàng T M C P đò thị, 4 ngân hàng T M C P nông thôn, 37 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 46 văn phòng đại diện ngân hàng nước
ngoài. Các ngàn hàng thương mại Việt Nam đã thiết lập quan hệ Ngàn hàng
đại lý với gần 200 ngân hàng nước ngoài ở khắp các châu lục.
Các ngán hàng thương m ạ i V i ệ t N a m t ổ n t ạ i dưới những loại hình sau:
•
Ngân hàng thương mại quốc doanh
Là những ngân hàng chiếm vị t í ưu thế trong hệ thống các tổ chức tín
r
dụng của Việt Nam. Đây là các doanh nghiệp nhà nước, được thành lập 1 0 0 %
bằng vốn ngân sách nhà nuức, do nhà nước bổ nhiệm người lãnh đạo và điều
hành. Phạm v i hoạt động của các ngân hàng thương mại quốc doanh rất rộng
bao trùm cả lĩnh vực ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, kinh doanh tiền tệ đối
với m ọ i thành phần kinh tế, m ọ i bộ phận sản xuất lưu thông trong và ngoài
nước.
•
Ngân hàng thương mại cổ phần
N H T M C P là một công tv cổ phần hay trên phương diện pháp lý là một
thực thể pháp lý thành lập trên cơ sờ góp vốn một cách tự nguyện của các cổ
đông. Các ngân hàng này có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường
vì khả năng linh hoạt và thích ứng với thị trường cao. Phạm v i hoạt động cũng
tương tự như các ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng hiện nay đang
càng ngày càng phát triển, m ờ rộng mạng lưới của mình.
•
Ngân hàng liên doanh
Được thành lập trên cơ sở hợp đổng liên doanh và vốn do bên ngân
hàng Việt Nam và bên ngân hàng nước ngoài cùng góp, có trụ sở chính tại
Việt Nam và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Ngân hàng liên
28
doanh chỉ có tư cách pháp nhân k h i được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và được phép hoạt động bằng cả đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ theo
quy định trong giấy phép.
•
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Đ ó là một bộ phận của ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam. Giống với ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ đủ tư cách pháp nhân k h i được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Kẩ từ ngày 01/04/2007, Việt Nam bắt đẩu cho phép thành lập các ngân
hàng thương mại 1 0 0 % vốn nước ngoài trên lãnh thổ. Theo báo Sài G ò n giải
phóng ngày 29/03/2007, đến nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã nhận
được 7 đến 8 bộ hồ sơ x i n mở ngân hàng 1 0 0 % vốn nước ngoài của nhiều tổ
chức khác nhau. N h ư vậy, có thẩ dự đoán một làn sóng ngân hàng nước ngoài
sẽ "đổ bộ" mạnh mẽ vào nước ta trong thời gian tới.
Có thẩ thấy rằng chặng đường hơn 10 năm không phải là một chặng
đường dài nhưng hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có bước
phát triẩn nhanh chóng và mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng hoạt động.
V à đặt trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay thì sự phát triẩn của các
ngân hàng cũng có được nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.
Bước tiến quan trọng đẩu tiên của Việt Nam trong tiến trình h ộ i nhập
khu
vực và thế giới là việc nước ta chính thức gia nhập A S E A N ngày
25/07/1995, đồng thời gia nhập khu vực mậu dịch tự do A S E A N ( A F T A ) .
Tháng 03/1996, nước ta đã tham gia diễn đàn hợp tác Á-Âu ( A S E M ) với tư
cách là thành viên sáng láp. Ngày 15/0Ố/1996, Việt Nam đã gửi đơn xin gia
nhập diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Tháng
11/1998, chúng ta đã được công nhận là thành viên chính thức của tổ chức
này. Tháng 12/1994, nước ta gửi đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO), và ngày 07/11/2006, Đ ạ i hội đồng của W T O
29
đã thông qua bộ văn
kiện gia nhập W T O của Việt Nam đổng thời chính thức kết nạp Việt Nam làm
thành viên WTO. Sau k h i hoàn tất các thủ tục pháp lý liên quan, ngày
11/01/2007, Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO, đánh dấu bước tiến lớn quan trọng của Việt Nam trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bối cảnh này tạo cơ hội cho các ngân hàng được tham gia vào một sân
chơi kinh doanh bình đẳng và mang tính chuyên nghiệp cao. Sằ can thiệp của
Nhà nước vào hoạt động của các ngân hàng sẽ ngày càng giảm và sằ bảo hộ
không còn nữa. Các ngân hàng tồn tại bằng chính đôi chân và k h ố i óc của
mình. Nhà nước chỉ chủ yếu quản lý ờ tầm vĩ mô. Bên cạnh đó, nhờ có tiến
trình hội nhập mạnh mẽ, các ngân hàng sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm,
trình độ công nghệ, quản lý từ các ngàn hàng nước ngoài. Sằ cọ xát trong hoạt
động kinh doanh cũng là tạo điều kiện để các ngân hàng m ở rộng thị trường ra
nước ngoài, nâng mình lèn một tẩm cao mới...Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối
với các N H T M không hề nhỏ. Trước hết là khả năng cạnh tranh của các ngân
hàng còn ờ mức hạn chế do tiềm lằc vốn nhỏ, sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu,
trình độ quản lý còn nhiều bất cập. M ộ t thách thức nữa là các ngân hàng phái
đối mặt với sằ cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng nước ngoài.
N h ư vậy, để tận dụng được những cơ hội cũng như đôi mặt với những
thách thức m à bối cành hội nhập tạo ra thì các N H T M Việt Nam cẩn phải vừa
học hỏi vừa xây dằng những giá trị văn hóa đặc sắc để từ đó nâng cao khả
năng cạnh tranh và làm nền tảng cho sằ phát triển bền vũng của mình.
3. Đạc điểm của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng là các doanh nghiệp thuộc bộ phận kinh doanh dịch vụ hay chính
xác hơn là kinh doanh tiền tệ nên sản phẩm cũng có những nét đặc thù riêng.
3.1. Tính vò hình
Đây là đặc điểm dễ nhận thấy, nổi bật giúp phân biệt sản phẩm dịch vụ
ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác trong nền
kinh tế quốc dân. sản phẩm ngân hàng không phải là các sản phẩm mang tính
30
hữu hình, có thể nhìn và cảm nhận trực tiếp được m à thường được thực hiện
theo quy trình. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được chất lượng sản phẩm dịch
vụ trong và sau khi sử dụng.Thêm nữa, một số sản phẩm dịch vụ như gửi tiền,
chuyển tiền, vay tiền lủi đòi hỏi trình độ chuyên m ô n cao và độ tin tưởng tuyệt
đối. Vậy nên, ngay cả khi khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thì việc đưa ra một kết luận cho chất lượng của chúng cũng không
hề dễ dàng.
3.2. Tính không thể tách biệt
Tính không thể tách biệt là một tính chất rất đặc trưng của sản phẩm
dịch vụ ngân hàng. Quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ
không thể không có sự tham gia trực tiếp của khách hàng. Quá trình cung ứng
này cũng tiến hành theo những quy trình nhất định không thể tách rời nhau
như quy trình thẩm định, quy trình cho vay, quy trình chuyển khoản..., vì t h ế
không thể có sản phẩm dở dang.
3.3. Tính rủi ro cao
Hoủt động ngân hàng chủ yếu liên quan đến nhận gửi và cho vay nên
tính r ủ i ro là rất cao nếu khách hàng không thực hiện đúng như trong hợp
đồng hoặc nhân viên ngân hàng không trung thực, có những hành động sai
trái. Cũng vì lí do này m à dịch vụ m à ngân hàng cung cấp luôn luôn phải tuân
thủ các quy trình nhất định một cách chặt chẽ như quy trình thẩm định, quy
trình cho vay, quy trình bảo lãnh....
3.4. Tính không ổn định và khó xác định
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm dịch vụ ngán hàng như
trình độ nhân viên, công nghệ và khách hàng... Bên củnh đó, sản phẩm dịch vụ
ngân hàng lủi được thực hiện ờ các không gian khác nhau, thời gian khác nhau
tủo nên tính không đồng nhất về thời gian, phương thức và điều kiện thực hiện.
Tất cả những khía củnh này lủi thường xuyên biến động, nhất là đội ngũ nhân
31