Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )
-
Tăng cường năng lực thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động,
phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản
trị và ban điều hành, m ở rộng quy m ô hoạt động với tăng cường năng
lực tự kiểm tra, quản lý r ủ i ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh
doanh.
-
Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các N H T M có đủ nguồn vần
để tiếp tục tăng vần điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và
khả năng sinh lời.
-
Từng bước cổ phần hóa các N H T M theo nguyên tắc thận trọng, bảo
đảm ổn định kinh tế-xã hội và an toàn hệ thầng ngàn hàng.
-
Phát triển quỹ tín dụng nhân dân thành tổ chức tín dụng hợp tác độc lập,
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
-
Phát triển hệ thầng dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định
hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất
lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thầng, đồng thời
nhanh chóng tiế p cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với hàm
lượng công nghệ cao.
2. Định hướng cho việc xây d ự n g văn hóa doanh nghiệp t ạ i các ngàn hàng
thương m ạ i Việt N a m t r o n g thời kỳ hội nhập
Trên cơ sở những định hướng chung về phát triển ngành ngân hàng, người
viết XÚI đưa ra một sầ định hướng cho việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập như sau:
•
Phát huy nội lực để các ngân hàng thương mại Việt Nam lớn mạnh, phát
triển bền vững, trở thành nhũng ngân hàng thương mại hiện đại, đủ sức
mạnh vật chất và tinh thần đứng vững và chiế thắng trong cuộc cạnh
n
tranh khầc liệt của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quầc tế; góp
phần thực hiện thành công chính sách tiền tệ quầc gia và đưa đất nước
Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
63
•
Xây dựng cho được một môi trường văn hóa lành mạnh bên trong và bên
ngoài hệ thống các ngân hàng: Biến những đức tính tốt đẹp của người
Việt Nam (lòng yêu nước nồng nàn, ý thức độc lập dân tộc và CNXH,
tinh thần tự lực tự cường...) thành lòng yêu thiết tha sự nghiệp của các
ngân hàng; có m ố i quan hệ nhân ái, khoan dung, cao thượng; có sự đổng
thuận, nhỡt trí cao, sự hợp tác chặt chẽ; có sự đoàn kết gắn bó, giúp đỡ
lẫn nhau; có các hành vi, cách ứng xử văn minh, lịch sự; lỡy đoàn kết làm
sức mạnh, lỡy sự quan tâm lẫn nhau là tinh thần gắn kết giữa người với
người, giữa từng cá nhân với ngân hàng và nghề nghiệp; nguyên tắc tập
trung dàn chủ thỡm nhuần sâu sắc và tự giác thực hiện m ọ i lúc m ọ i nơi.
Có hành vi văn hóa, ứng xứ văn hóa của m ỗ i cán bộ ngân hàng với khách
hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, gia đình, bè bạn. Các yếu tố văn hóa
dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa Tài chính-Ngân hàng trở thành
những hành xử có văn hóa trong hoạt động của tỡt cả các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
•
Xây dựng người cán bộ nhân viên ngân hàng trở thành những con người
có văn hóa: có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đạo đức cách
mạng, l ố i sống lành mạnh; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi; có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; có phong cách ứng xử văn
minh lịch sự, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và có sự hợp tác làm việc tốt.
Đồng thời xây dựng người cán bộ chủ chốt của các ngàn hàng thành
những Doanh nhân văn hóa Việt Nam. Toàn thể nhân viên và lãnh đạo
ngân hàng thực sự hội đủ những đức tính của người cán bộ ngân hàng
theo quv định của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, phỡn đỡu
theo một triết lý sống: trung, trí, dũng, cần, kiệm, liêm, chính, nhân,
nghĩa.
64
li. C Á C GIẢI PHÁP X Â Y DỤNG V Ă N H Ó A DOANH NGHIỆP TẠI C Á C
N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Từ các chương trẽn, có thể đi đến kết luận rằng sự thành bại của các
ngàn hàng chính là sự khẳng định hay l u m ờ của văn hóa doanh nghiệp bời
văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến m ọ i mặt của hoạt động từ hoạch định
đến thực hiện chiến lưỉc phát triển kinh doanh.Trong thời đại ngày nay, với sự
cập nhật và thay đổi nhanh chóng như "vũ bão" của khoa học cõng nghệ, nếu
chỉ có kiến thức một chiều về kỹ thuật và thiết bị thì chưa đủ đem lại thành
công. Yếu tố gốc rễ chính là văn hóa doanh nghiệp, một xu thế tất yếu trong
xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. Đ ể các ngân hàng thương mại nước ta
xây dựng và ngày càng hoàn thiện nền văn hóa của mình vừa mang bản sắc
riêng vừa đậm sắc thái dân tộc và thời đại, nâng cao vị thế của mình thì văn
hóa doanh nghiệp cần sớm đưỉc chú trọng và phát huy bằng những giải pháp
cụ thể.
1. Giải pháp tầm vĩ m ô
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm cả các yếu tố pháp luật và đạo đức. Văn
hóa doanh nghiệp không chỉ hình thành thông qua nhiều hoạt động của m ỗ i
doanh nghiệp m à còn cẩn sự hỗ trỉ từ phía nhà nước và các thành phân xã hội.
Thực tế cho thấy hệ thống thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành
chính, thể chế văn hóa tác động mạnh đến việc tạo dựng và hoàn thiện văn hóa
doanh nghiệp.
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý thống nhất, thuận lợi và công bằng cho
hoạt động ngân hàng
1.1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật của Nhà nước
Nhà nước cần nâng cao hiéu lực pháp lý và đảm bảo tính thống nhất
đồng bộ trong hệ thống pháp luật về ngân hàng nhằm tạo ra hành lang pháp lý
phù hỉp cho các ngân hàng hoạt động.
65
về luật, đẩy nhanh tiến độ ban hành Luật Cạnh tranh và kiểm soát độc
quyền, đưa luật này trở thành công cụ để Chính phủ kiểm soát hoạt động cạnh
tranh. Các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành cũng phải hoàn thiện dần sao
cho đảm bảo hai yêu cẩu là phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và tình
hình thực tế Việt Nam. Ngân hàng nhà nước cần khẩn trương phối hợp với các
bộ, ngành tử chức triển khai nghiên cứu xây dựng các dự án, đề án quan trọng
nhu Dự án Luật Ngàn hàng nhà nước mới thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đửi, bử sung một số điề của Luật Ngân hàng
u
Nhà nước Việt Nam năm 2003, Dự án Luật Bảo hiểm tiề n gửi, D ự án Luật
giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.
Về các chính sách, chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỉ
giá cần đửi mới. Điều hành tỉ giá với phương châm "linh hoạt trong ngắn hạn
và ửn định trong dài hạn". Tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá nới lỏng biên độ,
giảm dẩn sự can thiệp hành chính. Chính sách tiền tệ cũng cẩn điểu chỉnh theo
hướng ngày càng sử dụng các công cụ gián tiếp, chuyển dẩn từ cơ chế điều tiết
khối lượng tiền sang điề tiết theo lãi suất trên cơ sở nâng cao chất lượng công
u
ã
u
tác phân tích, dự báo. Gắn điều hành l i suất với tỷ giá, gắn điề hành chính
sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ m ô khác.
Đặc biệt, trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nav, về phía nhà
nước cẩn tăng cường các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc m ọ i thành
phần kinh tế xây dựng và phát triển hình ảnh của mình. Cục Xúc tiến Thương
mại thuộc Bộ Thương mại đang xúc tiến thực hiện Chương trình Thương hiệu
quốc gia m à theo đó, khi tham gia vào chương trình này, các doanh nghiệp
được hỗ trợ về thông tin, thị trường... cũng như có cơ hội quảng bá hình ảnh
của mình rộng rãi hơn cả trong và ngoài nước. Đ ể chương trình này thực sự
hiệu quả, thời gian tới, Cục Xúc tiến Thương mại cùng các đơn vị hữu quan
thuộc Bộ K ế hoạch và Đ ẩ u tư, Bộ Tài chính, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam ( V C C I ) cẩn triển khai những biện pháp cụ thể hơn về thông
tin, về vốn, chính sách để chương trình có thể hỗ trợ sâu rộng hơn tới m ọ i
66
doanh nghiệp. Đ ó cũng là cách thiết thực để các doanh nghiệp phát triển
V H D N theo một định hướng chung, tránh sự manh mún, nhỏ lẻ vì V H D N cần
có sự pha trộn hài hòa, hợp lý giữa các V H D N cá nhàn theo tinh thần tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhà nước cần chú ý đến việc tạo điều kiện cho việc thành lập và phát
triển của các hiệp hội ngành nghề cho các ngân hàng, các doanh nghiệp đe
thúc đờy sự liên kết và giao lưu văn hóa giữa các doanh nghiệp. Tham gia các
hiệp hội là một hướng đi khả dĩ m à các ngân hàng nên lựa chọn để hạn chế rủi
ro, thách thức trên trường đua nghiệt ngã k h i Việt Nam đã trở thành thành
viên chính thức của WTO. Các hiệp hội nên có những hình thức hỗ trợ như tổ
chức hội thảo, hội nghị để hỗ trợ các ngàn hàng xây dựng một chiến lược
V H D N tổng thể về nội quy, phong cách làm việc, giao tiếp khách hàng... N h ư
mới đây, một chương trình bình chọn, tôn vinh các ngàn hàng, các tổ chức tài
chính tiêu biểu đã được thực hiện. Phiếu thăm dò được Ban tổ chức chương
trình gửi tới khoảng 50.000 doanh nghiệp trong cả nước và hội viên của Hiệp
hội
vừa và nhỏ, Trung tâm Văn hóa Doanh nhân và mạng điện thoại
19001978, nhắn tin qua hệ thống 8228 với các tiêu chí cơ bản sau: 1. Vãn hóa
và phong cách kinh doanh; 2. Chất lượng phục vụ và công nghệ; 3. Phạm v i
giao dịch thuận tiện; 4. Thái độ tôn trọng khách trước và sau khi giao dịch; 5.
Mức độ ấn tượng của thương hiệu. Đây là một trong những hoạt động hiệu quả
điển hình m à nhờ có các hiệp hội, các ngàn hàng được tôn vinh, tỏa sáng văn
hóa doanh nghiệp của mình.
Cũng từ hoạt động này, theo cá nhân người viết, các cơ quan Nhà nước
nên chăng tạo thói quen làm việc với các hiệp hội, tôn trọng các quyền của
hiệp hội, lắng nghe và giải quyết thỏa đáng những kiến nghị của họ.
1.1.2. Cải cách hành chính
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng đòi hỏi đờy mạnh cuộc cải
cách hành chính dân chủ, trong sạch, vũng mạnh, chuyên nghiệp và hiện đại
hóa. Đây là một yêu cờu hết sức bức xúc đối với toàn bộ sự phát triển kinh tế
67
đất nước cũng như đối với việc hình thành văn hóa doanh nghiệp nước ta. M ụ c
đích của cải cách hành chính là tạo thuận lợi, giảm chi phí thời gian, tiền bạc,
công sức cho hoạt động của cấc doanh nghiệp và khuyến khích xây dựng
VHDN.
Cần tiếp tục xóa bỏ cơ chế "xin-cho", nhọng thủ tục hành chính rườm rà
gây tốn kém, tăng chi phí đầu tư và giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Sắp xếp lại bộ máy tinh gọn, khắc phục chồng chéo, quan liêu, nâng cao hiệu
lực của bộ máy hành chính trong quản lý điều hành. Phát huy cơ chế một cửa.
Lành mạnh hóa cán bộ, công chức để khắc phục tình trạng một số công chức
do k é m năng lực và phẩm chất không nhọng đã làm sai lệch nhọng chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước gây trở ngại, phiền hà cho các doanh nghiệp
m à còn không í trường hợp đã cấu kết, tiếp tay cho nhọng hành vi tiêu cực, v i
t
phạm pháp luật, làm xấu VHDN.
1.1.3. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước
Luôn song hành cùng các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh
doanh, Đảng và Nhà nước đóng vai trò khuyến khích và thúc đẩy các doanh
nghiệp xây dựng VHDN. Sự nghiệp đổi m ớ i đất nước đòi hỏi Đẳng luôn
giương cao "ngọn cờ" chỉ đạo của mình. Đẳng cần tiếp tục đi sâu, đi sát quần
chúng, vừa giọ vọng lập trường chính trị vọng vàng vừa thay đổi tư duy lãnh
đạo cho phù hợp với thời đại để từ đó để ra nhọng chủ trương, đường l ố i
khuyến khích phát triển kinh tế và tinh thẩn VHDN.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước cũng cẩn chú trọng nâng cao vai
trò quản lý của mình theo hướng có lợi cho kinh doanh và phát triển V H D N ,
đáp ứng yêu cầu chặt chẽ và thông thoáng. Tính chặt chẽ nhằm đảm bảo việc
kinh doanh của các doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật và tính thõng
thoáng là tạo môi trường cho các doanh nghiệp được tự do kinh doanh theo
quy luật thị trường nhưng vẫn định hướng XHCN.
Đ ổ i mới cơ chế quản lý nhất thiết phải chấm dứt tình trạng phân biệt
đối xử giọa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân dẫn đến tình
68
trạng độc quyền trong một số lĩnh vực. Việc bảo hộ cho khu vực doanh nghiệp
nhà nước là nguyên nhân chính gây ra nợ khó đòi, nợ quá hạn, nợ xấu tại các
N H T M nhà nước cao. Có xóa bỏ được tình trạng này thì mới tạo ra được một
cơ chế bì đẳng, cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp. M ộ t sân chơi
nh
"bất bình đẳng" tất yếu sẽ triệt tiêu VHDN.
M ộ t việc làm khác cũng không kém phần cấp bách là tăng cường công
tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại. Nhất là với ngàn hàng, một
ngành chuyên giải quyết công việc trên giấy tờ thì khả năng gian lận, giả mạo
thường xuyên xảy ra. V ậ y nên các Bộ, Ngành và các cấp chính quyền địa
phương cần quan tâm, chứ đạo sát sao việc quán triệt và thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ các biện pháp chống gian lận trong thương mại do Chính phủ đề ra.
Hơn thế, từng bước nghiên cứu và thành lập cơ quan giám sát tài chính thống
nhất trực thuộc Chính phủ, độc lập với Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài chính,
thực hiện chức nàng giám sát toàn bộ các hoạt động cùa ngân hàng, nhất là
trong việc cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng.
Ngoài ra, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng tư cách đạo đức và
trình độ chuyên m ô n cho cán bộ quản lý Nhà nước. Đặc biệt, khuyến khích họ
tham gia các khóa học về các kiến thức và nghiệp vụ kinh doanh, quản trị
doanh nghiệp. Thêm nữa là đặt ra các tiêu chuẩn bắt buộc về trì độ học vấn
nh
khi tuyển chọn đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, xóa tình trạng "hối l ộ " trong
công tác cơ cấu nhân sự. Trình độ học vấn, tư cách đạo đức và kiến thức bổ trợ
về kinh doanh là căn cứ để đánh giá người quản lý Nhà nước chân chính, bước
khởi điểm cho một sự trong sạch và vững mạnh trong bộ máy nhà nước.
M ộ t kiến nghị nhỏ của người viết là phát triển một cách thường xuyên,
định kỳ các cuộc tiếp xúc trực tiếp giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp để
cùng trao đổi ý kiến về việc thực hiện các cơ chế, chính sách. Qua đó, doanh
nghiệp hiểu thêm nội dung các cơ chế, chính sách và cơ quan Nhà nước cũng
nghe được tàm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp, nắm thêm thực tế giúp cho
69
việc hoạch định chính sách sát thực tế hơn. Đây cũng là một điểm mấu chốt
trong văn hóa quản lý.
1.2. H o à n chỉnh hệ thông t h ể c h ế i n h t ế thị trường định hướng xã h ộ i
k
chủ nghĩa n h ằ m tạo nên m ộ t môi trường k i n h doanh lành m ạ n h
Thực tế cho thấy, thể chếkinh tế đóng một vai trò khá lớn trong việc
gây dựng VHDN. Hiện nay, trong phương thức vận hành của kinh tế thị
trường, yêu cẫu khách quan đối với chủ thể kinh doanh là phải có ý thức "cạnh
tranh" thích ứng với thể chếkinh tế. Cạnh tranh bản thân nó là liều thuốc kích
kinh tế
thích tiến hành kinh doanh nhưng nếu cạnh tranh trong một thể chế
thiếu văn hóa, trong một môi trường không lành mạnh thì sẽ xảv ra hiện tượng
bất chấp tất cả, chạy theo lợi nhuận. Chủ thể kinh doanh không bị ràng buộc
bởi các lương tâm hay bởi văn hóa trong tẫng sâu tâm lý thì sẽ dẫn đế tư
n
tưởng làm ăn chụp giật, thiếu trung thực, sai trái...Hậu quả là r ố i loạn môi
trường kinh doanh, kinh doanh không lành mạnh và công bằng. Cạnh tranh
không lành mạnh lại không chỉ phát sinh thiệt hại về lợi ích kinh tế m à còn
ảnh hưởng xấu đế đạo đức, đời sống tình cảm của cá nhân lẫn cộng đồng.
n
u
Nếu cạnh tranh không lành mạnh là yế tô làm cho con người "tha hóa" thì
nhân tố văn hóa sẽ làm cho con người hiểu biế t lẫn nhau, dễ đồng cảm với
nhau, tương trợ nhau để thực hiện mục đích tốt đẹp trong kinh doanh. Điều
này sẽ làm cho hoạt động kinh doanh tổn tại và sinh lợi mãi mãi. Không phải
ngẫu nhiên V H D N thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà kinh doanh và quản
n
lý xã hội đế như vậy.
Đ ể tạo ra một môi trường kinh doanh thật sự lành mạnh và bình đẳng
kinh tế thị trường
thì Nhà nước ta cẫn tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống thể chế
định hướng XHCN. Thể chếđó phải đủ sức khuyế khích doanh nhân phát
n
huy truyền thống văn hóa trong kinh doanh của cha ông, bổ sung những nhân
tố mới trong V H D N của thời đại, kết hợp truyền thống và hiện đại, bảo đảm
cho kinh tế thị trường triển khai lành mạnh, đạt hiệu quả tối ưu, V H D N được
hình thành phù hợp với đặc điểm của dân tộc. Cụ thể hơn, thể chếđó chú
70
trọng khuyến khích doanh nghiệp xác định đúng đắn chiến lược kinh doanh,
có mục tiêu phấn đấu lâu dài nâng cao sức cạnh tranh, có chương trình làm ăn
căn cơ theo định hướng quy hoạch, kếhoạch chuyển đổi cơ cấu cùa nền kinh
tế, không những phải thành công trong nước m à còn vươn ra thếgiới, hội nhập
kinh tế quực tế
.
Đồng thời, thể chế đó cũng phải khuyến khích doanh nghiệp thực hiện
cấc biện pháp hợp lý trong việc m ư u cẩu lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và có
sự kết hợp hài hòa với l ợ i ích xã hội. Chữ "tín" với khách hàng và đựi tác được
đề cao. V à thể chế này coi trọng nhân tài, tôn vinh những doanh nhàn giỏi.
1.3. Xây dựng mói trường văn hóa xã hội
Cần thiế t tạo dựng một môi trường văn hóa xã hội khuyến khích kinh
doanh, khuyến khích làm giàu, tôn vinh doanh nhân giỏi, phân biệt rõ ràng
giữa doanh nhân kinh doanh đúng pháp luật với doanh nhân kiếm tiền dựa vào
chụp giật, lừa đảo, chà đạp lên đạo đức kinh doanh.
Phải hướng cho xã hội một cái nhìn mới và xác đáng về hoạt động kinh
doanh thì mới tạo được nền tảng cho việc xây dựng VHDN. Thiết nghĩ nên
nhận thức được rằng doanh nhãn là người tạo ra của cải cho xã hội, tạo công
ăn việc làm cho người lao động, làm tăng ngân sách và thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng. Nhìn nhận khoản tiền m à họ thu được không chỉ do vựn và tài sản của
chính họ sinh ra m à còn là khoản tiền thù lao cho lao động phức tạp và dầy r ủ i
ro của họ. Hoạt động kinh doanh của doanh nhân không đơn thuần là vì động
cơ lợi nhuận m à chính là hoạt động yêu nước, muựn làm giàu cho đất nước,
hoạt động có tính cộng đồng và sáng tạo. H ọ chính là hạt nhãn cho sự phát
triển kinh tế đất nước. Chính vì thế các tổ chức, đoàn thể và cá nhân trong xã
,
hội cần tạo cho họ một môi trường thuận lợi cho doanh nhân và có sự chia sẻ,
đồng lòng với doanh nhân trong nỗ lực đưa đất nước đi lên.
1.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng về văn hóa doanh nghiệp
Thời điểm này chúng ta đang thiếu nhũng định hướng xã hội nhằm tạo
dựng V H D N , văn hóa tiêu dùng, tạo nên bầu không khí và áp lực dư luận đựi
71
với vấn đề này. Cho đến nay, hiện tượng nhận thức sai lệch và không đầy đù
về bản chất và tầm quan trọng của V H D N còn rất phổ biến. Đ a số người dân
còn mang nặng tư tường "sĩ, nông, công, thương", coi nhẹ và khinh thường
tầng lớp kinh doanh. Vì thế cần có biện pháp đẩy mỏnh hoỏt dộng nghiên cứu,
tuyên truyền về vai trò của doanh nhân. Trên cơ sờ đổi m ớ i cách nhìn nhận về
doanh nhân, chúng ta cũng cần có những hoỏt động tôn vinh những doanh
nhân năng động, tài giỏi. Chính sự tôn vinh đó sẽ làm cho các doanh nhân và
doanh nghiệp cảm thấy tự tin hơn vì được sự ủng hộ của m ọ i người. H ọ sẽ cảm
thấy trách nhiệm hơn trong việc kết hợp lợi ích cá nhân với lợi ích của khách
hàng và xã hội- đó là khởi nguồn của VHDN.
Không dừng lỏi ờ đó, cần khơi dậy tinh thẩn kinh doanh có văn hóa
trong nhãn dàn, khuyến khích mọi người, mọi thành phần kinh tế cùng hăng
hái làm giàu cho mình và cho đất nước. Xóa bỏ tâm lý coi thường đỏo đức,
đố kỵ nhau trong kinh doanh, tâm lý Ỷ lỏi vào bao cấp của Nhà nước. Đ ề cao
những nhân tố mới trong kinh doanh, những ý tưởng sáng tỏo, sáng kiến tăng
khả năng cỏnh tranh cho doanh nghiệp và phát huy các giá trị văn hóa vào
hoỏt động kinh doanh.
2. Giải pháp tầm vi mô
2.1. Nâng cao nhận thức về văn hóa doanh nghiệp cho mọi thành viên của
ngàn hàng
2.1.1. Xây dựng hệ thống thõng tin, tư liệu để nhận diện và thấm nhuần
văn hóa tại các ngân hàng
Mỗi ngân hàng cẩn sớm xây dựng cho mình một hệ thống thông tin tư
liệu, thông tin lịch sử về quá trình hình thành và phát triển, nêu bật những
dấu ấn qua các chặng đường lịch sử của ngân hàng, về các giá trị văn hóa m à
các thế hệ thành viên trong ngân hàng đã dày công tỏo dựng, duy t ì và phát
r
triển như triết lý kinh doanh, phong cách lãnh đỏo của các thế hệ đi trước,
72
phong cách làm việc, chế độ làm việc qua từng thời kỳ. Những sản phẩm vãn
hóa vật thể như phòng truyền thống, sổ vàng truyền thống, bộ sách lịch sử
công ty hay những câu chuyện về những người đã có đóng góp tích cực cho
sự phát triển của ngàn hàng, những câu chuyện cảm động, đáng nhứ của
người đi trưức sẽ giúp các thành viên hiểu rõ và trân trọng hơn V H D N tại
ngân hàng mình.
2.1.2. Tuyên truyền, truyền bá, giáo dục, đào tạo văn hóa doanh nghiệp của
ngân hàng cho mọi thành viên
• Thường xuyên tổ chức các buổi gặp mặt nói về truyền thống lịch sử
cho m ọ i cán bộ ngân hàng đặc biệt là những cán bộ mứi vào làm để tất
cả cán bộ đều biết, đều hiểu được quá trình lịch sử hình thành và phát
triển của ngân hàng, nơi mình cộng tác và cống hiến.
•
Tuyên truyền sâu rộng về V H D N nói chung và V H D N của ngân hàng
mình tứi toàn thể nhân viên bằng nhiều hình thức như hội thào, hội nghị
hay ra các báo công tv...để họ được thấm nhuần, cảm hóa, tạo niềm tin
và động viên sự nỗ lực của người lao động. Đồng thời, có hiểu V H D N
của ngân hàng thì mứi có thể đưa ra được giải pháp đúng và trúng để
xây dựng và phát huy nó.
•
Cần nhận thức đầy đủ rằng hệ tư tưởng là cốt lõi của văn hóa, là định
hưứng cơ bản cho đời sống tinh thần xã hội, đóng vai trò kết dính các
chuẩn mực giá trị để tù đó, mỗi tổ chức đoàn thể ờ các ngân hàng chủ
động xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình cống tác chính trị tư
tưởng hàng tháng, hàng quý và mỗi cán bộ ngán hàng có kế hoạch học
tập, tu dưỡng, rèn luyện để phấn đấu trờ thành người có bản lĩnh chính
trị vững vàng.
•
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về V H D N hiện đại m à ngân hàng
cần hưứng tứi. Trong nội dung đào tạo, cần có đào tạo cụ thể về văn hóa
giao tiếp vì đây là yếu tố rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng đặc
73