1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính thuế >

Thành phần của văn hóa doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.12 MB, 100 trang )


giá trị văn hóa của doanh nghiệp. Thuật ngữ "lớp" dùng để chỉ mức độ có thế

cảm nhận được của các giá trị văn hóa trong doanh nghiệp. Lý do của việc

phân chia này là do V H D N phục vụ hai chủ thể chính là chủ thể bên ngoài và

chủ thể bên trong. Chủ thể bên ngoài là khách hàng, nhà cung cấp, người lao

động...Chủ thể bên trong là nhà quản trị, nhân viên công ty...Việc phân loại

như vậy sẽ giúp chúng ta hiểu rõ bản chất của văn hóa cũng như các biện pháp

để xây dựng VHDN.

M ô hình 1: M ô hình các lớp văn hóa doanh nghiệp



Những quá trình và cấu trúc hưu hình

của doanh nghiệp







Những giá trị được chấp nhận



Những quan niệm chung



3.1. Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp

Đẫy là nội dung rõ ràng, là tồng bề mặt dễ quan sát nhất của V H D N .

Lớp này bao gồm tất cả những hiện tượng và sự vật m à một người có thể nhìn,

nghe và cảm thấy k h i tiếp xúc với một tổ chức có nền văn hóa xa lạ. Những

quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp bao gồm:

3.1.1. Kiến trúc của doanh nghiệp

Bao gồm các yếu tố như mặt bằng, cách bài trí, bàn ghế, l ố i đi,...Tất cả

được sử dụng tạo cảm giác thân quen với khách hàng, nhân viên cũng như tạo

môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên. Kiến trúc chứa đựng lịch sử về sự



9



hình thành, phát triển của doanh nghiệp và thể hiện tu tưởng của các nhà lãnh

đạo cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp. Trong xã h ộ i ngày nay,

các doanh nghiệp cũng rất chú ý tới kiến trúc, diện mạo của mình để khẳng

định uy thế trước các đối thủ, đối tác và khách hàng.



3.1.2. Sản phẩm

M ộ t minh họa điển hình là k h i nhắc đến "Phở" thì dù chúng ta dù chưa

nói đến tốt xấu nhưng đã liên tưởng ngay đến một nét văn hóa ẩm thực đặc

trưng của con ngưụi và đất nước Việt Nam. V ậ y thì k h i sản phẩm, dịch vụ

phát triển đến mức cao, trở thành thương hiệu, nó sẽ là biểu tượng lớn nhất của

doanh nghiệp. Xét về mặt giá trị, nó cũng là một yếu tố của V H D N .



3.1.3. Các nghi lễ

Đây là các hoạt dộng được chuẩn bị kỹ lưỡng từ trước gồm các hoạt

động, sự kiện văn hóa chính trị... thực hiện chính thức hay bất thưụng nhằm

thắt chặt m ố i quan hệ tổ chức. Trong các thành phần thì các nghi l ề , lễ kỷ

niệm là hoạt động sống động và dễ nhớ nhất đối với thành viên doanh nghiệp.

Các nghi lễ thưụng được xem như sự tôn vinh V H D N , giúp gợi nhớ và củng cố

giá trị văn hóa.



3.1.4. Biểu tượng, logo, bản tuyên bô sứ mệnh, khẩu hiệu, tài liệu quảng

cáo của doanh nghiệp

Biểu tượng là từ ngữ, vật thể, trạng thái, hành động hay các đặc điểm

của cá nhân tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa đối với cá nhãn và nhóm. Bên

cạnh biểu tượng, logo và bản tuyên bố sứ mệnh cũng là hai thứ dề thấy và cho

ta có cái nhìn cơ bản về VHDN. Nếu như logo thể hiện hình ảnh trừu tượng

nhưng có ý nghĩa cô đọng và bao quát nhất về doanh nghiệp thì bản tuyên bố

sứ mệnh xác định tầm nhìn dài hạn của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ làm gì

và phục vụ cho ai.

Ngoài ra, khẩu hiệu cũng là một sự thể hiện bản sắc văn hóa của doanh

nghiệp. Khẩu hiệu thưụng ngắn gọn, dễ hiểu, dễ đọc, phù hợp với văn hóa và

10



nhấn mạnh vào l ợ i ích sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. V ớ i nhiệm vụ

phải đi vào tiềm thức của khách hàng, khẩu hiệu cần nêu bật được những gì

m à doanh nghiệp muốn nhắn nhủ hay nói cách khác là phải mang trong mình

thông điệp ấn tượng. Chẫng hạn như "BitiVNâng niu bàn chân V i ệ t " của

hãng Biti's hay "Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu hiểu" của hãng bảo

hiểm quốc tế Prudential.



3.1.5. Ngôn ngữ

Trong thực tế, để làm việc được với nhau chúng ta cần phải có sự hiểu

biết lẫn nhau thông qua việc dùng chung một ngôn ngữ. Phong cách giao tiếp

ngôn ngữ của nhân viên với nhau, với khách hàng, cấp trên... đều thể hiện nét

văn hóa của doanh nghiệp. Tuy vậy, m ỗ i cá nhàn có phong cách giao tiếp khác

nhau, chính vì thế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh và cách nhìn nhận của

khách hàng, nhà cung cấp .. .đối với công ty. Xây dựng một phong cách giao

tiếp chuẩn cho toàn thể công nhân viên là một tiêu chí vô cùng quan trọng

trong việc xây dựng văn hóa và thương hiệu cho doanh nghiệp.



3.1.6. Giai thoại

Giai thoại là những câu chuyện về quá trình hình thành và phát triển của

doanh nghiệp, về những năm tháng gian khổ và vinh quang của doanh nghiệp

hay về một nhân vật anh hùng của doanh nghiệp (nhất là hình tượng người

sáng lập, thủ lĩnh). Các câu chuyện này được xây dựng dựa trên những sự kiện

trong quá khứ được thêm thắt những tình tiết hư cấu. Các giai thoại này được

các thành viên trong doanh nghiệp truyền tụng và lấy đó làm tấm gương để

noi theo. Các truyền thuyết, huyền thoại được sử dụng như một phương thức

huyền diệu để truyền đạt và nuôi dưỡng những giá trị, nguyên tắc...chung.



3.2. Những giá trị được chấp nhận

Các giá trị được chấp nhận bao gồm những chiến lược, mục tiêu và các

triết lý kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các vấn đề để

thích ứng với bên ngoài và hội nhập vào bên trong tổ chức.



li



Những người khởi xướng, sáng lập ra doanh nghiệp và nhà lãnh đạo kế

cận k h i đề ra các quy định, nguyên tắc, triết lý, tư tưởng... đểu yêu cẩu m ọ i

thành viên phải tuân theo. Trải qua thời gian áp dụng, các quy định, nguyên

tắc, triết lý, tư tưởng... đó sẽ dẩn trở thành niềm tin, thông lệ và quy tắc ứng

xử chung m à m ọ i thành viên đề thễm nhuần, tức là trờ thành "những giá trị

u

được chễp nhận".

Những giá trị được chễp nhận cũng có tính hữu hình vì người ta có thể

nhận biết và diễn đạt chúng một cách rõ ràng, chính xác. Chúng thực hiện

chức năng hướng dẫn cho các thành viên trong doanh nghiệp cách thức đối

phó với một số tình thế cơ bản và rèn luyện cách ứng xử cho các thành viên

mới trong môi trường doanh nghiệp. Hệ thống các giá trị này trở thành hiện

thân của triết lý kinh doanh và là k i m chỉ nam cho doanh nghiệp khi phải đối

phó với những tình huống khó khăn.

>



Triết lý kinh doanh

Hình thức thể hiện điển hình nhễt của những giá trị được chễp nhận là



triết lý kinh doanh. T L K D là những giá trị hoặc nguyên tắc mang tính định

hướng cho hoạt động/ hành v i của các thành viên trong doanh nghiệp nhằm

làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. T L K D vạch ra mục

tiêu, phương thức thực hiện và các giá trị đạo đức cho m ọ i thành viên, từ đó

tạo nên một phong thái văn hóa đặc thù của doanh nghiệp.TLKD có kết cễu

gồm 3 nội dung chính như sau:

1. Sứ mạng, cương lĩnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp còn

gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điề nguyên tắc, mục đích của doanh nghiệp.

u,

Trả l ờ i cho câu hỏi: Doanh nghiệp của chúng ta là gì? Doanh nghiệp muốn

thành một tổ chức nhu thế nào?



12



2. Phương thức hành động (chủ yếu là các triết lý về

quản l doanh

ý

nghiệp). Trả l ờ i cho câu hỏi: Doanh nghiệp hoàn thành sứ mạng kinh doanh

bằng con đường nào? V ớ i những nguồn lực nào?

3. Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động

kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp hướng dụn việc giải quyết những m ố i

quan hệ giũa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của

nhân viên trong m ố i quan hệ cụ thể nói riêng.

Triết lý kinh doanh thể hiện quan điểm riêng biệt của từng doanh

nghiệp, được xây dựng nên bởi những người sáng lập doanh nghiệp, đồng thời

được bổ sung, đúc kết trong quá trình phát triển và trưởng thành của doanh

nghiệp. N ó luôn là nhân tố chủ yếu quyết định các giá trị cơ bản của V H D N .

Có thể nêu lên một số vai trò của triết lý kinh doanh trong một số điểm sau:

ì. T L K D là cốt lõi của V H D N , tạo ra phương thức phát triển kinh

doanh bền vũng. V H D N được cấu thành bởi nhiều yếu tô trong đó hạt nhân là

các triết lý và các giá trị. T L K D là cơ sở bảo tồn phong thái và bản sắc văn

hoa của DN. M ộ t k h i đã phát huy được tác dụng thì triết lý rất í thay đổi, nó

t

trở thành ý thức lý luận và hệ tư tưởng chung của DN, bất kể có sự thay đổi về

lãnh đạo. Ông A k i o Morita, cựu Chủ tịch hãng Sony nhận xét: "Ví công nhân

viên làm việc với công ty trong một thời gian cho nên họ thường kiên trì giữ

vững quan điềm của họ. Lý tưởng của công ty không hể thay đổi. Khi tói rời

công ty để nghỉ, triết lý sống của công ty vẫn tiếp tục tồn tại".

2. T L K D l công cụ định hướng và quản lý chiến lược của doanh

à

nghiệp. Môi trường kinh doanh như ta đề biết vốn phức tạp và biến động

u

không ngừng. M u ố n tồn tại, doanh nghiệp cần có tính mề dẻo, linh hoạt và

m

hơn thế nữa, muốn phát triển lâu dài cần thêm năng lực chủ động kinh doanh

với tính khôn ngoan, sáng suốt. T L K D có vai trò định hướng, là công cụ

hướng dụn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa của doanh nghiệp. Các

nhà quản lý Nhật Bản coi T L K D là nguồn tài sản có tác dụng "cực kỳ to lòn".

13



Nhà khoa học Mỹ, Robert Shook cho rằng: "Một triết lý kiên định vững vàng

cuối cùng sẽ quyết định tính vĩ đại của một công ty".

Đ ố i với tầng lớp cán bộ quản trị, T L K D là một văn bản phấp lý và cơ sở

văn hoa để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tính chiến

lược, trong những tình huống m à sự phân tích kinh tế l ỗ - lãi vủn chưa giải

quyết được vấn đề. Vì vậy, trong các công ty xuất sắc của M ỹ như IBM, HP,

Intel.. các nhà quản trị đều có thói quen đôi chiếu triết lý D N với các dự định

hành động cũng như các kế hoạch chiến lược trong giai đoạn xây dựng.

3. T L K D là một phương tiện để giáo dục và phát triển nguồn nhân lực

của doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là bài học đầu tiên đối với m ọ i thành

viên m ớ i của công ty. Triết lý kinh doanh nếu được tổ chức học một cách

trang trọng và đúng mức sẽ truyền được cái lý tưởng và giá trị cao cả của một

cộng đồng tới từng thành viên, tạo ra không chỉ sự di truyền văn hoa trong D N

m à còn đem lại sứ mệnh và các chuẩn mực hành v i chung cho nhân viên, làm

cho cuộc sống của họ trờ nên tốt đẹp hơn.



3.3. Những quan niệm chung

Những quan niệm chung là những niềm tin, nhận thức và tình cảm có tính

vô thức, được mặc nhiên công nhận trong doanh nghiệp. Những quan niệm chung

phẩn nhiều bắt nguồn từ văn hoa dân tộc, ví dụ như khái niệm trọng nam khinh nữ

vủn tồn tại trong doanh nghiệp... hay đối với các doanh nghiệp phương Đông thì

doanh nghiệp là gia đình, con người có thể đánh giá qua các m ố i quan hệ hay

nhũng khả năng về thể thao, văn nghệ, cư xử khéo thì ở M ỹ lại quan niệm tự do cá

nhân, con người được đánh giá cao qua công việc.

Đặc điểm của những quan niệm chung là rất khó thay đổi bởi vì nó đã

trờ thành một phần trong tính cách, l ố i sống của cả một tập thể. Thay đổi

V H D N bằng cách thay đổi các quan niệm chung là việc rất khó khăn và gây

tâm lý hoang mang, bất an cho nhân viên.

Đ ố i với những giá trị chấp nhận được, nếu một thành viên mới không

chấp nhận có nghĩa là anh ta loại mình ra khỏi đời sống của doanh nghiệp vì

14



anh ta không chấp nhận luật chơi. Còn nếu anh ta chấp nhận luật chơi nhưng

đi ngược lại những quan niệm chung thì thật khó m à hoa nhập với tập thể đó.

Những quan niệm chung thê hiện gồm các yêu tố sau:

ý



Tính cách của doanh nghiệp

•S Tính cách ưa mạo hiểm.

s Tính cách chú trọng chi tiết.

s



Tính cách chú trọng kết quả.



•S Tính cách chú trọng con người.

•/ Tính cách chú trọng tập thể.

•S Tính cách chú trọng sự nhiệt tình của người lao động.

s Tính cách chú trọng sự ổn định.

>



Lý tưởng

Là những động lực, giá trị, ý nghĩa cao cả, sâu sức, giúp con người cảm



thông, chia sẻ và dẫn dứt họ trong nhận thức và cảm nhận, xúc động trước sự

vật, hiện tượng. Lý tường của tổ chức có thể là sứ mạng, là l ợ i nhuận, là đỉnh

cao công nghệ... trong khi lý tường của nhân viên có thể là kiếm được nhiều

tiền, là danh phận...Do vậy, nhiều tổ chức đã cố gứng kết hợp lý tưởng của tổ

chức và của nhân viên làm một qua thoa mãn nhu cầu của nhân viên.

>



Niềm tin

Là khái niệm đề cập tới việc m ọ i người cho rằng thế nào là đúng thế



nào là sai. N i ề m tin khác lý tưởng ở chỗ, nó hình thành một cách có ý thức,

được xét đoán và rõ ràng, trong k h i lý tưởng thì khó giải thích, lý tưởng có thể

đến tù trong tiềm thức...Xây dựng niềm t i n trong doanh nghiệp đòi hỏi các

quản lý phải có trình độ kiến thức và kinh nghiệm.Thật khó để truyền niềm tin

khi m à nhà quản lý chỉ mới ra trường cho những người đã có kinh nghiệm lâu

năm.

>



Chuẩn mực đạo đức

Đây là quan niệm của m ỗ i nhân viên về các giá trị đạo đức. Đ ó là quan



niệm về nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, về sự bình đẳng, sự thương yêu đ ù m bọc lẫn

15



nhau. Đây là các yếu tố thuộc văn hóa dân tộc, k h i hành xử các yếu t ố này

được coi như là các yếu tố đương nhiên trong các mối quan hệ của doanh

nghiệp. Trong doanh nghiệp cũng như trong xã hội luôn tổn tại các hành động

tốt-xấu, vấn đề là các doanh nghiệp sẽ thể chế hóa, xây dựng quan điểm chính

thức như thế nào để hình thành các chuẩn mực đạo đức chính thức cho doanh

nghiệp của mình.

>



Thái độ

Là chất gắn kết niềm tin và chuẩn mực đạo đức thông qua tình cảm, thái



độ phản ánh thói quen theo tư duy, kinh nghiệm để phản ánh mong muốn hay

không mong muốn đối với sự vữt, hiện tượng.

n. XÂY DỤNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

1 Vai trò của việc xây dựng vãn hóa doanh nghiệp

.

V H D N là tài sản vô giá, là "báu vật tinh thần" có vai trò rất cao trong

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

cũng giống như xây móng cho một tòa nhà vữy. Nhà càng to, càng cao thì

móng nhà càng cần phải sâu và vững chắc. Ngay từ k h i vừa ra đời, các nhà

lãnh đạo đã lựa chọn cho mình một hướng đi và mãi về sau này, nó sẽ là k i m

chỉ nam cho m ọ i sự phát triển, m ọ i hành động của toàn thể doanh nghiệp qua

nhiều thế hệ. Xây dựng một nền văn hoa mạnh yếu khác nhau sẽ có tác động

tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vữy, người viết sẽ

trình bày vai trò của việc xây dựng một nền V H D N trên cả hai khía cạnh thúc

đẩy phát triển và khiến cho doanh nghiệp suy yếu để thấy được tầm quan

trọng của việc xây dựng VHDN.

LI. Văn hoa doanh nghiệp tạo nên tảng sức mạnh



tinh thần cho doanh



nghiệp phát triển bền vững

V H D N chính là tổng hợp các đặc tính do lịch sử và cấc thành viên trong

doanh nghiệp tạo nên và phát triển lên. N ó quyết định nền tảng tâm lý cộng

đổng của toàn bộ tổ chức này.



16



M ỗ i doanh nghiệp đều có nhũng giá trị và niềm t i n m à mình đại diện,

tức là đều có các tiêu chuẩn để giải đáp các vấn đề, phản ánh hình ảnh của

doanh nghiệp. Trên cơ sờ đó hình thành một sự hiểu biết chung của các cá

nhân về mục đích của doanh nghiệp, tạo nên sự nhất t í đồng lòng của đội ngũ

r

cấn bộ, thúc đẩy họ cùng hành động và cững hiến hết mình vì sự thành đạt của

công ty. Chính đặc điểm này đem lại hiệu quả trong quá trình kế hoạch hoa và

phữi kết hợp giữa cấc thành viên trong toàn doanh nghiệp. Nhân viên tự giác

phấn đấu vì lý tưởng chung, có lòng trung thành tuyệt đữi và tinh thần lao

động hết mình. V à cái m à doanh nghiệp nhận được đó là sự phát triển lâu dài

và vững chắc.

Nguồn lực của D N hiểu theo nghĩa rộng thì ngoài con người, máy móc,

thiết bị, vữn,... còn có cả nguồn lực vô hình không nhìn thấy được bằng mắt

thường nhưng có giá trị to lớn như danh tiếng, truyền thững lao động....Doanh

nghiệp muữn phát triển bền vững m à chỉ dựa vào nguồn vật chất thì chưa đủ

m à cữt yếu là phải bắt rễ từ chỗ sâu kín nhất của doanh nghiệp đó là sự gắn

kết các giá trị chung làm nền tảng thúc đẩy các nguồn lực. Chính hệ thững giá

trị định tính ấy mới mang lại thành công lâu bền cho doanh nghiệp.

1.2. Vàn hoa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh

L ợ i thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh

như: sự linh hoạt ( khả năng đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng); chất

lượng sản phẩm/ dịch vụ ( độ t i n cậy, đặc tính...); tữc độ phản ứng trên thị

trường; chi phí...Để có được những l ợ i thế này doanh nghiệp cần phải có

những nguồn lực quan trọng như: nhân lực, vữn, công nghệ, máy móc, nguyên

vật liệu, phương pháp làm việc. Nguồn lực tài chính, máy móc, nguyên vật

liệu đóng vai trò là lợi thế so sánh v ữ i đữi thủ cạnh tranh còn nguồn nhân lực

tham gia toàn bộ quá trình chuyển hoa các nguồn lực kia thành sản phẩm đầu

ra, vì vậy ảnh hưởng trực tiếp tới việc tạo ra các l ợ i thế cạnh tranh. Trong k h i

đó, V H D N lại tác động trước hết đến con người rtOỊpg ặọãõịpỊ nghiệp, đóng vai

• L.'J')V'- DA' Hen

;



.OA.



ì M u Ũ N Li



17 ịịMH-' xoi--



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

×