Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận lốt nghiệp
người đó nắm giữ. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân độc lập, mang tính
tô chức cao, có cấu trúc vốn phức tạp. Công ty cổ phần được quyền phát hành
chứng khoán ra công chúng. V ớ i tính chất này, công ty cổ phần là hình thức
tô chức đặc biệt năng động có thể sả dụng để huy động vốn thông qua các
giao dịch trên thị trường chứng khoán.
/. 1.2. Công ty cổ phần niêm yết
Trước hết để hiểu được CTCPNY, chúng ta phải biết được cổ phiếu niêm yết
là gì? Điều kiện niêm yết cổ phiếu trên sờ giao dịch là gì?
- Niêm yết cổ phiếu là việc đưa các cổ phiếu có đù điều kiện vào giao dịch
tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán. Niêm yết
là một trong những hình thức phát hành cố phiếu ra công chúng. Hoạt động
niêm yết gắn liền với thị trường chứng khoán tập trung. Các cổ phiếu muốn
được niêm yết trên sờ giao dịch phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của sở giao
dịch. Quy định cụ thể về điều kiện niêm yết tù thuộc vào quy chế của mỗi sở
y
giao dịch. Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình và
những quy định về vấn đề công khai t i chính cùa sờ giao dịch nơi cổ phiếu
à
của công ty được niêm yết.
- Điều kiện niêm yết cỗ phiếu trên sở giao dịch: Tổ chức phát hành khi
niêm yết cố phiếu tại sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng
t i chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu cổ phiếu.
à
Tố chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm về tính chinh
xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tồ chức tư vấn niêm yết, tổ
chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất cứ tổ
chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm
vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán tại sở
giao dịch chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng khoán và việc niêm yết cổ
Định Thị Linh
2
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
phiêu tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Mặc dù, mỗi nước đều có những
quy định về phá hành và niêm yết song những quy định này đều dựa trên những
t
cơ sở nhất định, đối với T T C K V N việc niêm yết cổ phiếu phải tuân thủ nghiêm
ngặt những điều kiện của Bộ Tài chính, do U B C K N N ban hành.
- Điều kiện đối với công ty cổ phần được phép niêm yếu
Theo thông tư 59/ 2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dợn về Niêm yết
cổ phiếu và trá phiếu trên thị trường tập trung ban hành ngày 18/6/2004, các
i
công ty nếu đáp ứng được đầy đủ những điều kiện sau thì hoàn toàn có thê lập
hồ sơ để niêm yết chứng khoán lên sở giao dịch:
>
Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm xin cấp giấy
phép niêm yết tối thiểu từ 05 tỷ đồng trờ lên, tính theo giá trị sổ sách;
>
Có tình hình tài chính lành mạnh, trong đó không có các khoản nợ phái
trả quá hạn trên OI năm; hoàn thành các nghĩa vụ t i chính với Nhà nước và
à
người lao động trong công ty. Đ ố i với tổ chức tín dụng và tố chức tài chính phi
ngân hàng, tình hình tài chính được đánh giá theo quy định của cơ quan quản l
ý
chuyên ngành.
>
Có lợi nhuận sau thuế trong 02 năm liên tục liền trước năm xin phép
niêm yết là số dương, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm xin cấp
giấy phép niêm yết.
>
Đ ố i với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, thòi
gian 02 năm liên tục có l i liền trước năm xin phép niêm yết là bao gồm cả thời
ã
gian trước khi chuyến đôi.
>
Đ ố i v ớ i doanh nghiệp Nhà nước cô phần hóa và niêm yết ngay trên
T T C K trong vòng một năm sau khi thực hiện chuyển đổi, hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm xin phép phải có lãi.
>
Các cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiềm
soát của công ty phải cam kết năm giữ í nhát 5 0 % số cố phiếu do mình sờ hữu
t
trong thời gian 3 năm, kể từ khi niêm yết, không tính số cổ phiếu thuộc sờ hữu
Định Thị Linh
3
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Nhà nước, do các cá nhân trên đại diện nắm giữ. Quy định này không áp dụng
với các công ty đã niêm yết theo quy định trước đây.
>
Tối thiếu 2 0 % vốn cố phần của công ty do í nhất 50 cô đông ngoài tô
t
chức phát hành nắm giữ. Đ ố i với công ty có vốn cổ phần từ 100 tỷ đồng trợ lên
thì tỷ lệ này tối thiểu là 1 5 % vốn cổ phần.
N h ư vậy, CTCPNY là gì? về khái niệm này, theo sàn giao dịch Chứng
khoán Luân Đôn định nghĩa: " D N N Y là công ty được phép niêm yết chính
thức co phiếu của nó trên sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn". Trang đầu
tư tài chính Luân Đôn Malanta lại viết: " D N N Y là công ty m à chứng khoán
của nó được niêm yết trên TTCK".MỘt số khái niệm khác như sau:
Một công ty đã có được hợp đồng với sở giao dịch chứng khoán, m à theo
đó cổ phiếu của công ty này đã được quyền niêm yết trên thị trượng tài chính
thì gọi là công ty niêm yết.
www,promtheas.com/glassary.php
D N N Y là công ty cô phần m à trong đó số chứng khoán cùa nó có í nhất Ì
t
loại được phép cho giao dịch trên TTCK.
www. newpoland.com/financepolglasary, him
D N N Y là những công ty có đủ điều kiện đế đưa cổ phiếu ra giao dịch trên
TTCK. (Công ty chứng khoán Sài G ò n - H S C - H C M Securities Corparation).
N h ư vậy, các khái niệm trên đều thống nhất ợ chỗ :
- D N N Y là các công ty cổ phần
- D N N Y phải là công ty có í nhất một loại chứng khoán cùa mình được
t
niêm yết chính thức trên sàn Giao dịch chứng khoán.
Đây cũng là hai điểm khái quát của một DNNY. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
luật pháp mỗi nước m à yêu câu về tiêu chuân v ớ i một doanh nghiệp được
niêm yết chính thức trên sàn giao dịch chứng khoán sẽ khác nhau. Ớ Việt
Nam, sau khi Nghị định 144/2003/NĐ-CP ban hành nới lỏng điều kiện về vốn
của công ty cô phần đê được niêm yêt tôi thiêu là 5 tỷ V N Đ thay cho mức cũ
Định Thị Linh
4
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
là 10 tỷ V N Đ thì trong bản dự thảo nghị định thi hành một số điều của Luật
chứng khoán 2006 đã nâng mức này lên 50 tỷ V N Đ . Cụ thể, Điều 11 trong dự
thảo đưa ra điều kiện niêm yết cổ phiếu tại Sở G D C K là: " Công ty cổ phần
có vốn điều lệ đã góp tại thới điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ V N Đ trớ lên,
tính theo giá trị trên số kế toán". Nếu được thông qua thì mức mới này sẽ cao
gấp l o lần mức quy định hiện hành. Các điều kiện đi kèm để niêm yết cổ phiếu
là hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết cố phiếu phải
có lãi và không lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết. Ngoà ra, các D N đó
i
không có các khoản nợ chưa được dự phòng, phải công khai mọi khoản nợ đối
với thành viên hội đông quản trị, ban giám đốc, cố đông lớn và những ngưới có
liên quan, tòi thiêu có 2 0 % cố phiếu có quyền biếu quyết của công ty do í nhất
t
100 cổ đông không phải là nhà đầu tư chuyên nghiệp nắm giữ.
1.2. Vai trò của công ty niêm yết
- CTCPNY là nguồn cung cấp hàng hóa chủ yếu trên thị trướng chứng
khoán và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư có nhiều sự lựa chọn đê kiêm lới.
- Quy m ô của thị trướng chứng khoán phụ thuộc vào số lượng CTCPNY
và giá trị cùa các chứng khoán lưu hành. K h i doanh nghiệp hoạt động tốt thì
giá của chứng khoán sẽ cao và ngược lại.
1.3. Đặc điểm cửa các
CTCPNY
Môi trướng thể chế cho hoạt động của các công ty đang niêm yết trên thị
trướng chứng khoán Việt Nam có hai điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, Việt Nam là nước đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh
tế tập trung sang nền kinh tế thị trướng.
Thứ hai, hầu hết các công ty đang niêm yết trên thị trướng chứng khoán
Việt Nam có tiền thân là các công ty nhà nước, mặc dù đã được cố phần hoa
nhưng nhà nước vẫn có cô phần tại các công ty này. Điều này không khó hiểu
để thấy rằng Việt Nam có cấu trúc thể chế khác biệt v ớ i các nước phát triển
cũng như các nước đang phát triển khác. Ví dụ, trong thế giới của Modigliani
Định Thị Linh
5
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
và M i l l e r , thuế sẽ không có tác động đến quyết định cơ cấu vốn của các công
1
ty trong nền kinh tế chì huy. Bời vì, nhà nước vừa là chủ các công ty, các
ngân hàng và đồng thời cũng là người hưởng lợi từ t
huế.
M ộ t đặc điểm nữa rất dễ nhận thấy khi tham gia TTCK, đưa cố phiếu lên
niêm yết t
rên các Sờ giao dịch Chảng khoán và Trung tâm giao dịch chảng
khoán của các công ty cổ phần là phải đối mặt v ớ i nhiều cơ hội và thách thảc.
Trước hết là cơ hội đối với các CTCPNY này:
Thứ nhất: Quàng bá tên tuổi. So với các công ty cồ phần chưa niêm yết
và các doanh nghiệp khác, rõ ràng là các công ty này có lợi thê hơn rát nhiêu
trong việc quảng bá hình ảnh, tên tuồi của công ty mình. Hàng ngày, hàng giờ
trên các Sờ giao dịch Chảng khoán các thông tin về giá cổ phiếu, về phiên
giao dịch, ...được hàng triệu các nhà đầu tư quan tâm. N h ư vậy, dù í hay
t
nhiều, t tuổi của các công ty niêm yết vẫn được biết nhiều hơn. Hiện nay,
ên
số lượng các công ty niêm yết t
rên Sở giao dịch Chảng khoán TP. H C M và
Trung tâm giao dịch Chảng khoán H à Nội chưa nhiều, chì khoảng 287 công
ty niêm yết (t đến ngày 16/5/2008). Do đó, việc nhớ tên các công ty này
ính
cũng không khó khăn đối với các nhà đầu tư. Việc quảng cáo hình ảnh của
công ty sẽ tăng khả năng thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, giúp công ty có điều
kiện mờ rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Thứ hai, Huy động vốn. Chính cơ hội thả nhất lại là tiền đề, là nguyên
nhân để các công ty niêm yết có được cơ hội thả hai, đó là huy động vốn. Các
CTCPNY bắt buộc phải công khai, minh bạch các thông tin trong báo cáo tài
chính, vỉ t độ tin cậy về các chi số lợi nhuận được tăng cao hơn rất nhiều.
hế
Các nhà đầu tư sẵn sàng tham gia trong kênh huy động vốn của các công ty
niêm yết này. Công khai và minh bạch khiên cho việc huy động vốn trở nên
thuận lợi và dễ dàng hơn.
1
Hai nhà kỉnh tế đoạt giãi thường Nobe]. là những người đặt nền móng đầu tiên cho lý thuyết tài chính doanh
nghiệp hiện đại.
Đinh Thị Lỉnh
6
Lớp: A2 - QTKD - K4Ỉ
Khoa luận tốt nghiệp
Thứ ba, Tiết kiệm Thuế. Đ ố i với các CTCPNY, trong 02 năm kể từ khi
đăng kí niêm yết cổ phiếu trên T T C K được giảm 5 0 % thuế thu nhập doanh
nghiệp. Đây là một trong những ưu đãi của ủ y ban Chứng khoán Nhà nước.
Thứ tư, Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được công khai và
minh bạch . Đè hoạt động được trên T T C K và cũng là một ưu điểm của các
CTCPNY, là việc công khai và minh bạch mọi thông tin. Tất cả các công ty
tham gia niêm yết đều phải công khai tình hình tài chính của mình. Điề này
u
tạo nên một môi trưịng cạnh tranh lành mạnh. Công ty nào làm ăn hiệu quả
sẽ thu hút đầu tư, công ty nào thua lỗ sẽ bị đào thải theo quy luật kinh doanh
tất yếu. Do đó, khi tham gia vào TTCK, để tránh bị phá sàn, các CTCPNY
phải nỗ lực hoạt động hiệu quả.
Cùng với những cơ hội là những thách thức luôn đi theo m à các CTCPNY
phải đối mặt:
Thứ nhất: Các bảo cáo tài chinh phải được lập và nộp theo định kỳ. Đây
cũng chính là một áp lực lớn. Trong những năm gần đây, hiện tượng xin gia
hạn việc nộp BCTC không phái là hiếm trên TTCK.
Thứ hai, Chí phí công bố thông tin và chi phí niêm yết. Chi phí niêm yết
phụ thuộc vào vốn điề lệ của công ty.
u
STT
Tên phí
Định kỳ
Mức thu
thu
1
Niêm yết dưới l o tỳ
2
Niêm yêt 10 đèn dưới 50 tỷ
3
Niêm yêt từ 50 tỷ đèn dưới 100 tỷ
4
Niêm yêt từ 100 tỷ trở lên
5.000.000
Hàng năm
10.000.000
15.000.000
20.000.000
Nguồn: Quyết định số 184/QĐ-UBCK
ngày ì 7/3/2006
Thứ ba, dễ bị co đông lớn thâu tóm. Quyề hạn và tiếng nói của các cổ
n
đòng lớn trong các công ty cổ phần là rất lớn. Các cổ đông lớn này thưịng có
Đỉnh Thị Lình
7
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
xu hướng thôn tính và định đoạt việc hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Thứ tư, ban lãnh đạo công ty chịu nhiều áp lực. Việc công khai hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ gây rất nhiều áp lực cho ban lãnh
đạo. Nhất là trong trường hợp làm ăn thua lỗ, giá cổ phiếu giảm, T T C K sụt
giảm, hoạt động không hiệu quả. Á p lực từ các cổ đông, các nhà đầu tư là rát
lớn.
Như vữy, mặc dù còn nhiều thách thức nhưng những cơ hội m à T T C K mang
lại đã thu hút rất nhiều công ty xin giấy phép đăng kí được niêm yết. Có thể thấy
rằng số lượng các công ty niêm yết ngày càng tăng trên TTCK, hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển, tình trạng lỗ thữt l i giả đã hạn chế đi rất nhiều, điều
ã
này tạo niềm tin cho các cổ đông, các nhà đầu tư của doanh nghiệp.
2.Niêm yết cổ phiếu trên các Sở giao dịch C h ứ n g khoán của m ộ t số
nước
2.1. Sở giao dịch Chứng khoán Thái Lan
SGDCK Thái Lan (SÉT) là một tổ chức pháp nhân hoạt động với tư cách
không vì mục đích lợi nhuữn và chịu sự kiểm soát của U B C K Thái Lan
(SÉC). SGDCK Thái Lan đề ra các tiêu chí niêm yết chặt chẽ. Tuy nhiên chi
phí cho việc niêm yết ở đây được cho là thấp nhất so với chi phí ở bất kỳ thị
trường nào khác, đồng thời có những chính sách ưu đãi cho những cóng ty
xếp vào loại đặc biệt (đó là những công ty đầu tư vào các d ự án cơ sờ hạ tầng
và các công ty lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp cơ bản khi tham gia
vào thị trường tiến hành những hoạt động mang lại l ợ i ích cho KT-XH).
Ngoài ra, tùy thuộc lĩnh vực đầu tư của công ty niêm yết m à SGD có những
tiêu chí khác nhau, nhưng tất cả các công ty niêm yết trên SGD đều phải là
công ty T N H H đại chúng.
Các công ty xin niêm yết phải nộp hô sơ theo dõi quá trình hoạt động trong
vòng 3 năm. Đ ố i v ớ i công ty loại đặc biệt, ban quản lý công ty đó phải đủ khả
Định Thị Linh
s
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
năng và kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực đó. Các công ty niêm yêt chứng
khoán phải đáp ứng được các điều kiện: phải có vốn đăng ký tối thiêu là 60
triệu Baht (2,4 triệu USD), tổng số vốn í nhất là 500.000.000 Baht (20 triệu
t
USD), í nhất 600 cổ đông nhỏ sờ hữu í nhất 3 0 % vốn đăng ký, làm ăn có l i
t
t
ã
í nhất trong 3 năm gần đây. Yêu cầu về lợi nhuận ròng áp dụng cho các cóng
t
ty niêm yết như sau: L ợ i nhuận ròng sau thuế (áp dụng cho cả các hoạt động
tổng hớp) trong 3 năm liền phải đạt í nhất 80 triệu Baht trong đó năm một tối
t
thiểu là 5 triệu Baht, năm 2 tối thiểu là 20 triệu, năm 3 là 30 triệu.
2.2. Sở giao dịch Chứng khoán Trung Quốc
Toàn bộ hoạt động chứng khoán ờ Trung Quốc tập trung vào 2 Sờ giao
dịch Chứng khoán l Thượng Hải và Thâm Quyến. SGDCK Thượng Hài
à
(SHSE) được thành lập ngày 10/12/1980 và Thâm Quyến là 3/7/1991. Cả hai
đều do chính quyền Nhà nước địa phương quản lý.
Một công ty niêm yết tại các SGDCK phải đảm bảo được các điều kiện
tiên quyết: Chuyển sang hình thức sờ hữu cổ phần. Ngoài ra các công ty phải
đáp ứng được một số điều kiện cụ thể do SGDCK đặt ra như : SGDCK
Thượng Hải quy định tiêu chuẩn chính đối với các công ty như sau: phải đãng
ký với cục quản lý Thương mại và Công nghiệp Thượng Hải, vốn tự có tương
đương 250.000 USD, í nhất có 2 % trong tổng khối lượng cổ phiếu phát hành
t
phải được bán ra công chúng, công ty có í nhất một thành viên của SHSE bào
t
lãnh. Đ ể được niêm yết tại SGDCK Thẩm Quyến, các công ty phải đáp ứng
các tiêu chuẩn sau: có tình hình tài chính và kết quà kinh doanh tốt, có tài sản
ròng không dưới 1.25 triệu USD, công ty có số lượng cổ đông tối thiểu 800
người, í nhất 2 5 % tổng khối lượng phát hành ra công chúng.
t
Cổ phiếu phát hành trên SGDCK Trung Quốc có 4 loại: cổ phiếu A (bằng
N D T bán cho người bản xứ), cổ phiếu B (bằng ngoại tệ bán cho người nước
ngoài), cổ phiếu H (niêm yết tại thị trường Hông Kong) và cổ phiếu N (niêm
yết tại thị trường New York).
Định Thị Linh
9
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
3. Bài học k i n h nghiệm cho V i ệ t Nam
Thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK:
Thực tế trên thị trường cho thấy, T T C K có thế được hình thành tự phát
không do Nhà nước xây dựng nhưng đến một thời điếm nào đấy, các nước
đều thành lập cơ quan quản lý Nhà nước. Nước nào sớm thành lập cơ quan
quản lý Nhà nước thì thị trường phát triển tốt. Các cơ quan quản l nhà nước
ý
này thường là các cơ quan quản l độc lập đặt dưới sự quản lý của Quốc hội
ý
hoặc của Chính phủ.
Từng bước hoàn thiện SGDCK
Thành lập và đưa một SGDCK đi vào hoạt động không có nghĩa là ngay tụ
đầu đã có đầy đủ chức năng, nghiệp vụ như một SGDCK hoàn chỉnh m à tùy
thuộc vào điều kiện phát triển của tụng nước. Ban đầu có thể thành lập các
SGD ở quy m ô nhỏ cho phù họp với dung lượng thị trường trong điều kiện
hàng hóa chưa nhiều, công chúng tham gia chưa đông đảo, chưa có đù điều
kiện, cơ sờ vật chất, vốn hoạt động cũng như kinh nghiệm quản lý. Việc xây
dựng hai T T G D C K TP.HCM năm 2000 và nay đổi thành SGDCK TP.HCM
(2007) và đưa T T G D C K H à N ộ i đi vào hoạt động năm 2005 trong bước đi
đầu của T T C K V N là sự vận dụng sáng tạo kinh nghiệm của T T C K thế giới
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Cho phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trên SGDCK
Một vấn đề khác là cho phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trẽn SGD.
Khi mới hoạt động, hầu hết các SGDCK Châu Á đều hạn chế, không cho
phép chứng khoán nước ngoài niêm yết trên SGDCK của mình. Tuy nhiên
các nước lại khuyến khích các công ty niêm yết trong nước niêm yết chứng
khoán trên các SGDCK nước ngoài. Chính sách này nhằm hạn chế sự tác
động bên ngoài vào T T C K và đồng thời nhằm tăng cường huy động vốn cho
nền kinh tế trong nước như trường hợp cùa Trung Quốc. Đ ế n một trình độ
phát triển nhất định. các giới hạn trên được dỡ bỏ dần. SGDCK các nước phát
Binh Thị Lỉnh
lo
Lớp: A2 - QTKD - K4Ỉ
Khoa luận tốt nghiệp
triển như Mỹ, Nhật Bản, A n h đều mờ cửa cho sự tham gia niêm yết chứng
khoán nước ngoài.
li. CÔNG KHAI VÀ MINH BẠCH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY CỎ
PHẦN NIÊM YẾT
1. Hệ thống BCTC của các CTCPNY
Đ ể tìm hiểu BCTC của các CTCPNY thì việc xem xét một khái niệm rộng
hơn, tổng quát hơn-báo cáo kế toán của doanh nghiệp là điều cần thiết. Báo
cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, là nguồn
thông tin quan trặng không chi cho doanh nghiệp m à cho nhiều đôi tượng ở
bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh
nghiệp. Căn cứ vào mục đích thông tin cũng như tính pháp lệnh của thông tin
được cung cấp thì báo cáo kế toán của doanh nghiệp được phân thành: Báo
cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính.
Báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị và
điêu hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản l doanh nghiệp. Báo
í
cáo kê toán quản trị cung cấp những thông tin cần thiết cho nhà quản l để lập
í
kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp, nó tồn tại vì
lợi ích của nhà quản lý.
Loại báo cáo kế toán thứ hai, đó là báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là
một hệ thống thông tin được xử lý bởi hệ thống kế toán tài chính, nhằm cung
cấp những thông tin t i chính có ích cho các đối tượng sử dụng đê đưa ra
à
quyết định kinh tế. Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, BCTC
được xác định là loại báo cáo tồng hặp về tình hình t i sản, nguồn vốn cũng
à
như tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời k i nhất
định, được thê hiện thông qua các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do Nhà
nước qui định thống nhất và mang tính pháp lệnh. N ó cung cấp cho người sử
dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về tinh hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đỉnh Thị Lình
ì ì
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, bản chất của BCTC còn được Viện kiêm toán viên công chứng
Hoa kỳ ( A I C P A ) phát biểu như sau: " Hệ thống B C T C được lập nhằm mục
đích phục vụ cho việc xem xét định kì hoặc báo cáo về quá trình hoạt động
của nhà quản lý, về tình hình đựu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt
được trong thời kỳ báo cáo. Hệ thống BCTC phản ánh sự kết họp của những
sự kiện được ghi nhận, những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá
nhân, m à trong đó những đánh giá và nguyên tắc kế toán được áp dụng có ảnh
hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận các sự kiện. Những đánh giá đúng đắn tuy
thuộc vào khả năng và sự trung thực của người lập báo cáo, đồng thời phụ
thuộc vào sự tuân thủ đối với những nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận
rộng rãi".
T ó m lại, bản chất của BCTC là phản ánh các sự kiện diễn ra trong quá khứ
trên cơ sờ các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá của
cá nhân, nhằm cung cấp thông tin t i chính cho các đối tượng sù dụng thông
à
tin của doanh nghiệp. M ộ t mặt đo thông tin trình bày trên BCTC chủ yếu chịu
sự chi phối bời những đánh giá của người lập BCTC, mặt khác do có sự tách
biệt giữa sự sở hữu và khả năng kiểm soát của những người cung cấp vốn cho
doanh nghiệp, nên BCTC phải được kiểm toán bời một tổ chức kiểm toán độc
lập. Khác với báo cáo kế toán quàn trị, mục tiêu của báo cáo tài chính là cung
cấp thông tin hữu ích về tình hình t i chính (tài sản và nguồn vốn), kết quả
à
hoạt động t i chính cũng như những thay đổi về tình hình tài chính cùa một
à
doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh
doanh. BCTC phục vụ cho yêu cựu quản l của doanh nghiệp cũng như của
í
các đối tượng bên ngoài. BCTC là bắt buộc, Nhà nước quy định thống nhất về
danh mục báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập nơi
gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo (quý, năm).
Theo quyết định số 167/2000/ Q Đ - B T C ngày 25/10/2000 về chế độ báo
cáo t i chính doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày báo cáo
à
Đỉnh Thị Lình
12
Lớp: A2- QTKD - K43