Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận lốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng số cổ phiếu được phát hành ra ngoài thị
trường so v ớ i trái phiếu còn rất thấp, chứng tỏ rằng các số lượng các
CTCPNY so với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chưa cồ phần
hóa là rất ít. Tuy nhiên, các CTCPNY khá đa dạng về lĩnh vực hoạt đủng,
ngành nghề kinh doanh như ngân hàng, t i chính, thương mại, dịch vụ, giao
à
thông vận tải, xây dựng và sàn xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng...
Trong năm 2007, T T G D C K Hà Nủi đã đưa ra mục tiêu là đưa 15-20 công
ty đủ điều kiện niêm yết lên niêm yết trên TTCK. V à mục tiêu này đã được
thực hiện.
Qui mô niêm yết trên TTGDCK
Cập
nhật
ngày
Toàn t h i trường
HN
Trái phiêu
C ô phiêu
5/10/2007
251
92
159
Tông K L C K N Y
1,752,161,973
1,140,855,987
611,350,986
Tông GT C K N Y
72,539,158,470,000
11,408,559,870,000
61,130,598.600,000
Sô C K N Y
Nguồn: http:// hastc.gov. vn
Nhìn lại năm bảng biếu, có thế thấy điều rất đáng phấn khởi là quy m ô tại
sàn H à N ủ i tiếp tục tăng mạnh. Trong tổng số 75 doanh nghiệp nủp hồ sơ
niêm yết đã có 28 công ty được cấp phép niêm yết mới, tám doanh nghiệp
được chấp thuận về mặt nguyên tắc. Tính đến cuối tháng 12/2007, số công ty
niêm yết tại sàn là i n , với tổng giá trị niêm yết đạt hơn 13.145 tỷ đồng, giá
trị vốn hóa đạt 128.871 tỷ đồng (gấp 1,76 lần giá trị vốn hóa thời điểm cuối
năm 2006), tương đương 1 3 % GDP. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cùa các
công ty niêm yết ngày càng đa dạng, bao gồm ngân hàng, tài chính, bào hiểm,
chứng khoán, thương mại, bất đủng sản, khai khoáng, xây dựng...
Định Thị Linh
34
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Các công ty sau khi niêm yết đều có kết quả kinh doanh khả quan, doanh
thu và lợi nhuận tăng, tên tuổi, hình ảnh và các sản phẩm dịch vụ của công ty
trở nên quen thuộc đối với công chúng đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong sản xuất, kinh doanh cũng như huy động vốn.
Thứ nhất, trên hai sàn, tính đến hết quý 1/2008 có 288 công ty niêm yết và
chờng chì quỹ (sàn TP.HCM 151, sàn Hà N ộ i 137). Mặc dù tăng khá so v ớ i
thời điếm khi mới hoạt động cũng như một số thời điếm trước đây (cuôi năm
2006 có 193 CTCPNY, cuối năm 2005 có 41 CTCPNY), nhưng nếu so số
lượng CTCPNY với số lượng công ty cố phần hiện hữu ở Việt Nam thì chiêm
chưa được 3%. Đ ó là một tỷ lệ rất thấp. Có hai vấn đề đặt ra. M ộ t mặt, cần
đấy mạnh cố phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và phát triển mạnh hơn nữa số lượng công ty cổ phần
không có vốn nhà nước. Mặt khác, cần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các công ty
cổ phần thực hiện niêm yết trên sàn chính thờc, vì đây là một trong những chỉ
báo quan trọng không chỉ phàn ánh quy m ô m à còn phản ánh cả mờc độ phổ
cập của thị trường chờng khoán Việt Nam.
Thứ hai, tồng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt trên 5,5 tỉ đồng, cao gấp
hơn 2 lần cuối năm 2006 và gấp 15 lần năm 2005.
Thứ ba, tống giá trị vốn hóa thị trường - một trong những chỉ báo có tầm
quan trọng hàng đầu phản ánh quy m ô thị trường chờng khoán - đến cuối
năm 2007 đạt khoảng 491 nghìn ti đồng (sàn TP.HCM 361 nghìn tỉ đồng, sàn
Hà N ộ i 130 nghìn tỉ đồng).
Thứ tư, số lượng công ty niêm yết tăng lên, nhưng các "đại gia" mới chỉ
có lác đác. Các "đại gia" đã niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường đạt trên
1.000 tỉ đồng (tờc đạt trên 62,5 triệu USD) ở cả hai sàn mới đạt 70 (sàn
TP.HCM 53, sàn H à N ộ i 17), trong đó số đạt từ l o nghìn ti đồng trở lên (tờc
trên 625 triệu USD) mới có 12 (sàn TP.HCM có 9, đờng đầu là V N M trên
29,4 nghìn t i đồng, tiếp đến là STB gần 28,7 nghìn tỉ đồng, D P M trên 27,5
Định Thị Linh
35
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
nghìn tỉ, FPT trên 20,4 nghìn ti, SSI trên 19,8 nghìn ti, PPC trên 19 nghìn ti,
PVD 16,3 nghìn tỉ, HPG trên 12,4 nghìn tỉ, V I C 12,4 nghìn tì; sàn Hà N ộ i có
3, đứng đầu - đồng thời cũng đứng đầu cả nước - là A C B gần 42,6 nghìn ti,
tiếp đến là K B C 17,8 nghìn tỉ, PVS trên 11,9 nghìn ti). N h ư vậy, công ty niêm
yết giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Việt Nam cho đến nay đạt chưa được
2,7 t USD và số công ty niêm yết đạt từ Ì tỉ USD trờ lên hiện mới có l o . v ấ n
ì
đề đựt ra là cần đấy nhanh tiến độ cố phần hóa và đưa lên thị trường niêm yêt
các "đại gia" (tổng vốn sàn xuất kinh doanh theo sổ sách của doanh nghiệp
nhà nước hiện có 1.338,2 nghìn tỉ đồng, nếu được đấu giá thì sẽ gấp nhiều lân
con số đó).
Thứ năm, số nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán chính thức hiện có
trên 307 nghìn t i khoản, mực dù tăng nhanh so với các thời điềm trước đây,
à
nhung so v ớ i dân số thì chiếm chưa đến 0,4%, thấp rất xa so với nhiều nước
trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới (Trung Quốc là 7 % ) .
Đáng lưu ý, trong tồng số nhà đầu tư, nếu như ở các nước, nhà đầu tư tổ
chức chiếm khoảng 7 0 % , còn nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 3 0 % , thì
trên thị trường chứng khoán Việt Nam các con số trên đã ngược lại: số nhà
đầu tư cá nhân chiếm 7 0 % , các nhà đầu tư tồ chức chỉ chiếm 3 0 % . Chí tỷ
nh
trọng đảo ngược này cộng với nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ nguồn vay
ngân hàng của các nhà đầu tư cá nhân, nên tính đầu tư theo phong trào còn
khá nựng; khi giá chứng khoán xuống thường ào ào bán ra, khi giá lên lại đẩy
mạnh mua vào, vừa làm cho thị trường dễ biến động mạnh m à hậu quả làm
cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ bị thua lỗ nựng.
2.2. Vốn điều lệ cùa các
CTCPNY
Theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP Chính phủ vừa ban hành, điều kiện về
vốn điều lệ của công ty cồ phần để niêm yết cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng
thay cho mức cũ là l o tỷ đồng. Công ty cổ phần có vốn điều l ệ tối thiểu 5 tỷ
đồng có thể niêm yết tại Trung tầm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Tuy
Đinh Thị Linh
36
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
nhiên, theo Nghị định này, D N niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch
chứng khoán ở TP.HCM hoặc H à Nội, sẽ đo Uy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định. M ộ t số điều kiện niêm yết khác vẫn giữ nguyên như: công ty có
hoạt động tài chính lành mạnh và có lãi 2 năm tiên tục trước khi niêm yết; tối
thiêu 2 0 % vốn cố phần của công ty do í nhất 50 cổ đông bên ngoài nểm giữ.
t
Riêng công ty cổ phần có vốn trên 100 tỷ đồng thì tỷ lệ này l 15%. Đ ể
à
khuyến khích các D N nhà nước khi cổ phần hoa đưa hàng ngay lên sàn, Chính
phủ đã nới lỏng điều kiện "chỉ cần hoạt động kinh doanh của năm liền trước
khi xin phép niêm yết phái có lãi" thay vì "2 năm liên tiếp có lãi".
Đến năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy
định vốn điều lệ của các CTCPNY trên SGDCK và T T G D C K như sau:
Tiêu chuẩn niêm yết đối với các công ty niêm yết tr SGDCK Tp.HCM:
ên
Mức vốn điều lệ góp tối thiểu là 80 tỷ đồng v i ệ t Nam: So với Nghị định
144/2003/NĐ-CP trước đây, mức vốn này đã quy định cao hơn. Mức vốn này
được quy định trên cơ sờ khảo sát quy m ô vốn hiện nay của các D N V N đồng
thời tính đến yêu cầu nâng cao dần chất lượng của các CTCPNY trên SGDCK
cho tương xứng với các T T C K khu vực trong xu thế hội nhập. Nghị định 14
cũng quy định rõ tại khoản 5 Điều 134 Luật Chứng khoán, tổ chức mới đăng
ký niêm yết CK tại SGDCK TP.HCM phải đáp ứng các điều kiện niêm yết
quy định đối với SGDCK. Đ ố i với các tổ chức niêm yết tại SGDCK TP.HCM
trước khi Nghị định 14 có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện niêm
yết tại SGDCK quy định tại Nghị định này, thì trong thời gian 2 năm kể từ
ngày N Đ 14 có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh đề đáp ứng đủ điều kiện
niêm yết, nếu quá thời hạn trên m à không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại
SGDCK thì chuyển sang niêm yết tại TTGDCK.
Tại TTGDCK, mức vốn điều lệ đã góp t ố i thiểu l 10 tỷ đồng VN: v ề
à
niêm yết tại TTGDCK, Điều 9, Nghị định 14 quy định, tổ chức niêm yết tại
T T G D C K phải có vốn điều lệ thực góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10
Định Thị Linh
37
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
tỷ đồng trở lên. Trái phiếu chính phủ, t á phiếu chính phủ bảo lãnh, t á phiếu
ri
ri
chính quyền địa phương được niêm yết tr T T G D C K theo đề nghị cùa tổ
ên
chức phát hành. T T G D C K là nơi giao dịch t á phiếu chính phủ, dần dần hình
ri
thành thị trường chuyên biệt giao dịch trái phiếu Chính phủ. Đ ố i v ớ i các
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết m à chưa niêm yết tr T T G D C K được
ên
giao dịch tại Công ty Chứng khoán và chuyấn kết quả giao dịch qua
T T G D C K đấ thanh toán thông qua trung tâm lưu ký chứng khoán.
Trên thực tế, theo thống kê sơ bộ của SGDCK TP.HCM (HOSE), khoảng
50 CTCPNY, chiếm hơn 3 0 % tổng doanh nghiệp đang niêm yết tr sàn này,
ên
có vốn điều lệ dưới 80 tỷ đồng. Còn ờ T T G D C K H à Nội, hiện nay, số lượng
các công ty có v ố n điều lệ dưới l o tỷ đồng l rất í , chiếm 12/139 số
à
t
CTCPNY. N h ư vậy, sang năm 2008, vốn điều lệ của hầu hết các công ty niêm
yết tăng lên, nhiều công ty có vốn điều lệ hơn 1000 tỷ đồng như Ngân hàng
thương mại cồ phần Á Châu (ACB) (hơn 2.630 tỷ đồng), công ty cồ phần sữa
Vinamilk Việt Nam (VNM)...
Nói tóm lại, vốn điều lệ cùa các CTCPNY trên SGDCK Tp.HCM và
T T G D C K H à N ộ i đều đã tăng lên, số lượng các công ty có vốn điều lệ từ
1000 tỷ trở lên đã tăng lên, công ty có vốn điều lệ dưới l o tỷ chiếm một tỷ lệ
nhỏ, chứng tỏ rằng quy m ô được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triấn, có như thế vốn cùa các CTCPNY mới tăng một cách đáng kấ như
thế.
2.3.SỐ lượng các
CTCPNY
T T C K ra đời từ năm 2000, khi thị trường mới đi vào hoạt động, chỉ có hai
cổ phiếu được niêm yết tức là có hai công ty niêm yết, giao dịch tại T T G D C K
TP.HCM với tổng giá trị vốn niêm yết là 270 tỷ đồng.
Đ ế n năm 2001, T T C K đã có l o công ty niêm yết tr T T G D C K TP.HCM
ên
theo thống kê, đến cuối năm 2001, tổng khối lượng các loại chứng khoán
Đinh Thị Linh
38
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
được đưa vào niêm yết là 77.255.100 chứng khoán và tồng giá trị niêm yết là
3.372.955.200.000 đồng.
N ă m 2002, 2003, số lượng các công ty niêm yết đã tăng lên, tuy không
nhiều nhưng cũng phàn ánh được phần nào sự phát triển về quy m ô của
T T C K Việt Nam, năm 2002 là 20 công ty, 2003 là 22 công ty.
Tính đến hết năm 2004, cả nước có gần 2.000 D N Nhà nước đã được cổ
phần hóa và 26 công ty niêm yết chứng khoán. Tuy còn m ớ i mè, nhưng
những D N này đã thu hút được hàng ngàn tỷ đồng từ vốn dân chúng qua việc
bán cồ phần, cồ phiếu. Hoạc đầu tư của công chúng vào công trái quốc gia
( r i phiếu chính phủ, t á phiếu công trình, t á phiếu địa phương - do một số
tá
ri
ri
tỉnh thành phố phát hành) trong năm 2004 ước đạt gần 9.000 tỷ đồng.
Đ ế n cuối năm 2005, T T C K đã có 45 công ty niêm yết và giao dịch trên hai
T T G D C K TP. H C M và H à N ộ i với tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt gần
16.000 tỷ đồng đạt 2 % GDP, đạt trên mức 250 triệu USD.
Tổng hợp số lượng CTCPNY
năm 2005 của Việt Nam so với Trung
Quốc, Singapore và Malaysia
Trung
TTCK
Bursa Malaysia
Singapore
Việt Nam
Quốc
Thượng
TTGDCK
TTGDCK
SXG
SXG
Main
Second
MESDAQ
Hài
TP. H C M
HN
Main
Sesdaq
Board
Board
Market
171
646
268
107
Board
CTNY
876
Tổng
876
32
9
492
663
41
1021
Nguồn: Singapore Exchange Securities Trading Limited December/2005
Đinh Thị Linh
39
Lóp: A2- QTKD
- K4Ì
Khoa luận lốt nghiệp
Qua bảng trên, ta thấy rằng so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
số lượng các công ty niêm yết Việt Nam thực sự còn rất í , quy m ô nhỏ.
t
Sang năm 2006, theo thống kê của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, tính đến tháng 5/2006 mới có 47 công ty niêm yết tại hai sàn giao dịch
chửng khoán H à N ộ i và TPHCM. Tổng giá trị chứng khoán niêm yết trên thị
trưừng chì hơn 3 % GDP (vào cuối năm 2005). Nhưng chỉ trong vòng 7 tháng
sau tính đến ngày 31/12/2006, đã có 193 CTCPNY. Ta cũng có một phép so
sánh v ớ i số lượng các công ty niêm yết tại Trung quôc, Singapore và
Malaysia như sau:
Tổng hợp số lượng CTCPNY
năm 2006 của Việt Nam so với Trung
Quốc, Singapore và Maiaysia
Trung
TTCK
Thượng
Hài
CTNY
886
Tổng
886
Singapore
Việt Nam
Quốc
TTGDCK
TP.
TTGDCK
HCM
HN
87
106
SXG
Mâm
Second
Sesdaq
Board
Board
Market
169
649
250
128
SXG
Main
Board
539
708
193
Bursa Maỉaysia
MESDAQ
1072
Nguồn: Singapore Exchange Securities Trading Limited-December/2005
Như vậy, rõ ràng là, chi sau một năm số lượng CTCPNY trên các
T T G D C K đã tăng đột biến, từ 41 công ty vào cuối năm 2005 đến 193 công tỵ
năm 2006, tăng gần gấp 4 lần. Trong khi đó, Sừ giao dịch Chứng khoán
Thượng Hải (Trung Quốc) chi thu hút thêm 10 công ty, các Sở giao dịch
Chứng khoán ừ Singapore và Malaysia cũng chỉ tăng 45 công ty và 6 công ty.
Điều này chứng tỏ rằng T T C K Việt Nam năm 2006 đã có những bước đột phá
mới. Vào phiên giao dịch ngày 19/7/2006 chỉ số VN-Index đã tăng 218 điểm
Định Thị Linh
40
Lóp: A2- QTKD
- K43
Khoa luận lốt nghiệp
đạt 466,19 điểm. Cùng thời điểm này của năm 2005, chỉ số VN-Index đạt 248
điểm. N ă m 2006 được coi là "năm chứng khoán" qua gần 8 năm hoạt động.
T T C K Việt Nam tiếp tục phát triển vào năm 2007. Vào năm này, tổng giá
trị chứng khoán niêm yết đạt 29.000 tỷ đồng và sớ xuất hiện của chứng chỉ
quỹ đầu tư với tổng giá trị 300 tỷ đồng làm cho hàng hóa trên T T C K thêm
phần phong phú, số lượng CTCPNY đã lên tới 249 công ty, như vậy mặc dù
Việt Nam còn rất non trẻ nhưng đã phát triển với tốc độ nhanh.
6 tháng đầu năm 2008, T T C K Việt Nam có vẻ ảm đạm hơn so v ớ i năm
2007, năm 2006. Hiện nay có 139 CTCPNY trên T T G D C K H à N ộ i và 151
công ty niêm yết tại Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM, như vậy trên
T T C K V N có 300 công ty, so v ớ i Trung quốc là 1512 CTCPNY thì T T C K
Việt Nam vẫn còn ở quy m ô nhỏ, vốn điều lệ chưa cao, bên cạnh những thành
công đạt được vẫn còn nhiều bất cập về công tác công khai và minh bạch
BCTC tại các CTCPNY này. Hy vọng rằng trong tương lai không xa,
T T C K V N sẽ phát triển cao về cả chất và lượng.
Qua các số liệu thống kê trên, ta có thể quan sát biểu đồ về sớ phát triền số
lượng các CTCPNY Việt Nam trong vòng 8 năm như sau:
Biểu đồ: Sỗ lượng các công ty cổ phần niêm yết qua các năm 2000-2008
250
200
150
• Công ty niêm yết
100
50
r i n i r i , [Ị
0
2000
2002
2004
2006
2008
Nguôn: Tông cục thống kẽ
Định Thị Linh
4Ì
Lóp: A2- QTKD
- K43
Khoa luận lốt nghiệp
2.4. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty
niêm yết trên TTCK
Việt Nam.
Hầu hết các CTCPNY đều tuân thủ tốt các quy định v công bố thông tin.
ề
chế độ báo cáo và duy trì, đảm bảo điều kiện niêm yết. Đồng thời, hoạt động
sản xuất kinh doanh cùa doanh nghiệp sau khi niêm yết đều đạt kết quả khả
quan, thể hiện ờ chỗ cả doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên. Đ ờ i
sống cán bộ, công nhân viên được cải thiện đáng kể, công tác quản l điều
ý
hành luôn được coi trựng. Bên cạnh đó, tên tuổi, hình ảnh doanh nghiệp ngày
càng được mờ rộng, quảng bá. Bên cạnh nguyên nhân khách quan do tăng
trường cao của nền kinh tế Việt Nam trong mấy năm gần đây. nguyên nhân
chủ yếu để các CTCPNY đạt kết quả kinh doanh trên là do các CTCPNY đã
có những nỗ lực đáng kể trong việc mờ rộng thị trường, đa dạng hóa sản
phẩm, cài tiến phương thức, bộ máy quản lý và đầu tư vào những lĩnh vực
công nghệ cao nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận, sử dụng vốn có hiệu quả.
Ngoài ra, việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên T T G D C K cũng tạo ra những
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của chính các CTCPNY, cũng
như những ưu đãi v thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng uy tín của công ty trên
ề
thị trường. Đây chỉ là ảnh hường tích cực đầu tiên của của T T C K V N ngoài
chức năng chính là kênh huy động vốn cho doanh nghiệp.
Kết thúc quý l i năm 2007, nhiều công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM
đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn dự đoán. số liệu thống kê của báo
cáo đầu tư chứng khoán đối với 30 doanh nghiệp có giá trị lớn nhất đã cho kết
quà ấn tượng: 25/26 có mức tăng trưởng lợi nhuận là số dương so với cùng kỳ
năm 2006 (trừ VSH). Trong đó 19/26 công ty có mức tăng trưởng trên 3 0 % .
8/26 công ty có mức tăng trường cao trên 100%. Ba doanh nghiệp thuộc
nhóm đầu tiên niêm yết trên T T C K l REE, S A M v à G M D
à
có mức tăng
trưởng lần lượt là 6 2 % . 5 9 % , 4 3 % .
Định Thị Linh
42
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Bảng tăng trưởng lợi nhuận của 30 công ty niêm yết có mức vốn hóa
lớn nhất trên SGDCK
TP.HCM
(Đơn vị: tỷ đồng)
SÍT
Mã CK
Lợi nhuận 6 Lợi nhuận 6 Hoàn thành kê Tăng
trương
tháng 2006
thang 2007
hoạch 2007
1
2
BMC
BMP
5,15
40,05
21,78
49,2
3
4
CH
DHG
26,18
42.5
45,66
58,12
5
DMC
23.25
6
7
DRC
FPT
11,61
436,72
-
-
-
8
GMD
75,47
107,4
51%
43%
9
10
HRC
[FS
18,13
61,65
35,58
46%
54%
28%
li
IMP
20,94
28,93
0
38%
12
13
14
[TA
KDC
31.32
33,45
98,78
73,07
33%
30%
215%
118%
NKD
16,58
43%
PGC
PPC
17,15
508,39
26,3
25,54
562,78
30%
15
16
56%
92%
31%
11%
17
27,5
142,59
20
PVD
RAL
REE
SAM
21
22
SJD
SJS
23
24
25
323%
23%
25,54
89%
98%
62%
53%
40%
31,82
51%
174%
74%
37%
10%
214,35
29,47
226,36
38%
-
59%
67%
7%
59%
55,45
89,93
34%
62%
18,71
49,19
206,5
25,51
101,38
536,52
108%
TÁC
TCR
20,87
139%
50%
230%
-
68,84
34,14
26
TDH
31,75
72,37
74%
128%
27
28
29
TTP
VIP
VNM
20,49
45,07
420,15
25,83
60,01
572,00
52%
57%
64%
26%
33%
36%
30
VSH
200.04
104,58
42%
-48%
18
19
STB
-
-
36%
106%
160%
-
Nguồn: Đầu tư chứng khoán số 63(431), ngày 6/8/2007, trang 15
Đinh Thị Linh
43
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Hầu hết, trong số hơn 200 CTCPNY, tính đến thời điểm 24/07/2007 đều
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thông qua các SGDCK và TTGDCK, V N
đã có một loạt các CTCPNY đầu tư có giá trị trên T T C K trên Ì tỷ USD
(ACB, FPT, PVD, VNM,...).
Bảng danh sách 15 CTCPNY
lớn nhất tại sàn Tp.HCM
và HN
Mức vòn hóa
Mã
Tên công ty
Sàn niêm yết
ACB
Ngân hàng Thương mại cô phân A Cháu
HASTC
31.094
BVS
CTCP Chứng khoán Bảo Việt
HASTC
6.249
FPT
CTCP phát triền và đâu tư công nghệ
HOSE
25.814
HOSE
6.279
(Tỷ đồng)
FPT
GMD
CTCP đại lý vận chuyên liên hiệp
ITA
CTCP khu CN Tân Tạo
HOSE
8.75
KDC
CTCP Kinh Đô
HOSE
8.244
PPC
CTCP Nhiệt điện Phả lại
HOSE
18.759
PVD
CTCP khoan và DV khoan dâu khí
HOSE
17.626
REE
CTCP cơ điện lạnh
HOSE
8.303
SAM
CTCP cáp và vật liệu viên thông
HOSE
6.829
SJS
CTCT đâu tư và phát hiên đô thị và
HOSE
10.600
SSI
CTCP Chứng khoán Sài Gòn
HASTC
10.948
KCN Sông Đà
STB
NHTMCP Sài gòn-Thương tín
HOSE
27.02
VNM
CTCP sữa Việt Nam
HOSE
30.852
VSH
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn- Sòng Hình
HOSE
7.375
Nguồn: Đầu tư chúng khoán số 60(428)ngày 26/7/2007
Sang đến quý ì năm 2008, T T C K V N đã cỏ rát nhiều biến động, cỏ rất
nhiều công ty làm ăn có lãi, nhưng cũng không í các công ty đã phải điều
t
Định Thị Linh
44
Lóp: A2- QTKD
- K43