Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, bản chất của BCTC còn được Viện kiêm toán viên công chứng
Hoa kỳ ( A I C P A ) phát biểu như sau: " Hệ thống B C T C được lập nhằm mục
đích phục vụ cho việc xem xét định kì hoặc báo cáo về quá trình hoạt động
của nhà quản lý, về tình hình đựu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt
được trong thời kỳ báo cáo. Hệ thống BCTC phản ánh sự kết họp của những
sự kiện được ghi nhận, những nguyên tắc kế toán và những đánh giá của cá
nhân, m à trong đó những đánh giá và nguyên tắc kế toán được áp dụng có ảnh
hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận các sự kiện. Những đánh giá đúng đắn tuy
thuộc vào khả năng và sự trung thực của người lập báo cáo, đồng thời phụ
thuộc vào sự tuân thủ đối với những nguyên tắc kế toán đã được chấp nhận
rộng rãi".
T ó m lại, bản chất của BCTC là phản ánh các sự kiện diễn ra trong quá khứ
trên cơ sờ các nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá của
cá nhân, nhằm cung cấp thông tin t i chính cho các đối tượng sù dụng thông
à
tin của doanh nghiệp. M ộ t mặt đo thông tin trình bày trên BCTC chủ yếu chịu
sự chi phối bời những đánh giá của người lập BCTC, mặt khác do có sự tách
biệt giữa sự sở hữu và khả năng kiểm soát của những người cung cấp vốn cho
doanh nghiệp, nên BCTC phải được kiểm toán bời một tổ chức kiểm toán độc
lập. Khác với báo cáo kế toán quàn trị, mục tiêu của báo cáo tài chính là cung
cấp thông tin hữu ích về tình hình t i chính (tài sản và nguồn vốn), kết quả
à
hoạt động t i chính cũng như những thay đổi về tình hình tài chính cùa một
à
doanh nghiệp cho nhiều đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh
doanh. BCTC phục vụ cho yêu cựu quản l của doanh nghiệp cũng như của
í
các đối tượng bên ngoài. BCTC là bắt buộc, Nhà nước quy định thống nhất về
danh mục báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập nơi
gửi báo cáo và thời gian gửi báo cáo (quý, năm).
Theo quyết định số 167/2000/ Q Đ - B T C ngày 25/10/2000 về chế độ báo
cáo t i chính doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán số 21 về trình bày báo cáo
à
Đỉnh Thị Lình
12
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
tài chính ban hành và công bố theo quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày
30/12/2003, áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước trong đó áp dụng cho các CTCPNY, hệ thống báo
cáo tài chính của Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo bắt buộc:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoỉt động kinh doanh
MẩusốBOl-DN
Mầu số B 02- D N
- Lưu chuyển tiền tệ
M ầ u số B 03- D N
- Thuyết minh báo cáo tài chí
nh
M ầ u số B 09- D N
Trong đó:
- Bảng cân đối kế toán là BCTC có các đặc điểm : (i) phàn ánh một cách
tổng quát toàn bộ t i sản doanh nghiệp theo một hệ thống các chỉ tiêu được
à
qui định thống nhất; (ii) phản ánh tình hình tài sản theo hai cách phân loỉi :
kết cấu t i sản và nguồn hình thành tài sản; (iii) phản ánh tài sản dưới hình
à
thái giá trị (dùng thước đo bằng tiền); phàn ánh tài sán tỉi một thời điếm được
qui định ( cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán phải được lập
theo mẫu qui định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và
phải nộp cho các cơ quan có thẩm quyền theo đúng thời hỉn qui định.
- Báo cáo kết quà kinh doanh là BCTC tồng hợp, phàn ánh tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết
theo hoỉt động kinh doanh thông thường và các hoỉt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, về thuế và các khoản phải nộp khác.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo kế toán tông hợp tình hình lưu
chuyển tiền tệ trong quá trinh hoỉt động của doanh nghiệp. Báo cáo này cho
biết dòng tiền tăng lên (đi vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan đến các hoỉt
động khác nhau cũng như các nhân tô tác động đến sự tăng, giảm của dòng
tiền lưu chuyển. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng quan trọng trona việc
phân tích và đánh giá khả năng thanh toán, đầu tư, tỉo ra tiền cũng như việc
giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
Định Thị Lỉnh
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
- Thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành hệ thống B C T C cùa doanh
nghiệp được lập để giải thích và bả sung thông tin về tình hình hoạt động sán
xuất, kinh doanh, tinh hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo m à
các BCTC khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Số liệu trên BCTC được trình bày phải đảm bảo yêu cầu: số liệu 2 năm đối
với bảng cân đối kế toán, đối với kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ thì có số liệu để so sánh giữa kỳ này v ớ i kỳ trước và số lũy kế
từ đầu năm.
Đ ố i chiếu v ớ i hình thức và nội dung BCTC của Hoa kỳ ta thấy: ặ Hoa kỳ
không có bất kỳ yêu cầu pháp lý nào liên quan tới nội dung và hình thức cùa
các BCTC của công ty ngoại trừ các công ty cồ phần và một số lĩnh vực đặc
thù. BCTC thường được soạn thảo và trình bày dựa trên các nguyên tắc kế
toán chung được thừa nhận (GAAP) vốn đã được phát triển qua nhiều năm.
Ngoài ra, U y ban giao dịch Chứng khoán M ỹ (SÉC) đã thiết lập những qui
định bổ sung đối v ớ i hình thức và nội dung các BCTC của các công ty cố
phần.
Đối chiếu với hình thức và nội dung của các BCTC của Liên minh Châu  u
(EU), thì theo hướng dẫn cùa khối EU, yêu cầu BCTC phải bao gồm bảng cân
đối kế toán, báo cáo lưu chuyến tiền tệ, báo cáo thu nhập và thuyết minh BCTC.
Có một số yêu cầu về trình bày thông tin được giảm bớt đối v ớ i các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
T ó m lại, có thê có những quy định khác nhau về BCTC doanh nghiệp
nhưng nhìn chung, các BCTC doanh nghiệp phải cung cấp một cái nhìn trung
thực và hợp lý về tài sán, công nợ, tình hình t i chính và kết quả kinh doanh
à
cùa công ty.
2. Sự cần thiết phải công khai và minh bạch B C T C của các C T C P N Y
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng và bức thiết.
Hiện nay, thông tin được xem như là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản
Định Thị Linh
14
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
xuất, kinh doanh. Trong cơ chế thị trường, các BCTC được soán thảo và trình
bày nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin khác nhau của người sử dụng. Các
BCTC phải đưa ra một bức tranh rõ ràng, hiện thực về kết quả hoạt động và
tình hình tài chính cùa công ty thực hiện bản báo cáo. Việc quan trọng là cung
cấp thông tin cho các nhà đầu tư, nhặng người này được xem là đối tượng chủ
yếu của BCTC. Quan điểm này đặc biệt đúng với nhặng quốc gia có nhặng
thị trường chứng khoán rộng lớn, coi trọng việc nâng cao khả năng t i chính
à
của doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư. Do khuynh hướng của sự hòa
họp quốc tể, được thúc đẩy bởi các nhân tố của nền kinh tế vĩ mô, như là sụ
xuất hiện của thị trường chung Châu Âu, sự toàn cầu hóa của việc mua bán
chứng khoán và sự gia tăng về quy m ô của T T C K trên toàn thê giới, yêu câu
về vấn đề công khai và minh bạch BCTC của các CTCPNY ngày càng trở nên
cấp thiế t hơn bao giờ hết. Điều này có lợi không chiriêngcác công ty niêm
yết, cho các nhà đâu tư m à còn có lợi cho sự phát triên của quôc gia, cùa thê
giới, phù hợp với xu thế phát triền của thời đại mới.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới liên tục biế n đổi, tình hình
chính trị ngày càng phức tạp, ảnh hường không nhỏ tới xu hướng phát triển
kinh tế-xã hội. Thêm vào đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giặa các công
ty để thu hút vốn đầu tư đã gây ra không í khó khăn cũng như rủi ro cho các
t
nhà đầu tư trong việc lựa chọn. Chính vì vậy, việc công khai và minh bạch
các BCTC cùa các công ty tham gia thị trường là rất cần thiết cho một thị
trường hoạt động trật tự và có hiệu quà, đảm bào môi trường kinh doanh an
toàn cho các nhà đầu tư.
Ngay từ nhặng năm 80 của thế kỷ trước, do xu hướng tự do hóa thị trường t i
à
chính và thị trường vốn, các thị trường t i chính ngày càng trở nên bất ổn
à
khiến việc có thêm thông tin cũng đồng nghĩa với việc đảm bảo sự ổn định về
t i chính. Đế thập niên 90, khi xu hướng tự do hóa thị trường t i chính và
à
n
à
vốn dâng cao, gây sức ép đòi hòi phải cung cấp thông tin hặu ích trong cả khu
Định Thị Linh
15
Lóp: A2- QTKD - K43