Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận lốt nghiệp
nước nghiên cứu đề á xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
n
Nam. Trên cơ sờ đề á của các Bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định
n
số 75/1996/NĐ- CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập ủy ban chứng khoán
Nhà nước và giao cho ủy ban chứng khoán Nhà nước chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho việc ra đời TTCK. Việc ra đời T T C K ờ Việt Nam được đánh giá
là một trong những sự kiện nấi bật trong năm 2000 về những thành tựu đạt
được trong tiên trình cải cách đối mới nền kinh tế ờ nước ta.
Qua gần 8 năm hoạt động, T T C K Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất
định, tính đến thá 6/2007 có hơn 243.809 tài khoản chứng khoán, tăng 80
ng
lân so v ớ i năm đầu mờ cửa thị trường, trong đó có 4.400 t i khoán của nhà
à
đâu tư nước ngoài, tăng 7 lần so với năm 2005 và 1 5 lần so với năm 2006. V à
,
tấng giá trị vốn hóa của thị trường cấ phiếu niêm yết đã đạt trên 300 tỷ đồng,
tương đương 20 tỷ USD và 3 1 % GDP. Trong khi đó, năm 2006, tồng giá trị
vòn hóa của thị trường cô phiếu niêm yết mới khoảng 14 tỷ USD chiếm
khoảng 22,7 % GDP . Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài đã góp
2
phần quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của TTCK. Kể từ ngày đầu khai
trương, trung tâm giao đích chứng khoán thành phố H ồ Chí Minh mới chi có
2 công ty niêm yết thì đến nay đã có 206 công ty niêm yết v ớ i lượng vốn đầu
tư nước ngoài đạt gần 5 tỷ USD. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà N ộ i
được thành lập và đưa hệ thống đấu giá cấ phần các doanh nghiệp nhà nước
cấ phần hóa vào hoạt động. Việc đấu giá cấ phần hóa đã mang lại hiệu quà
thiết thực, tăng cường tính công khai, minh bạch và góp phần xóa bỏ cơ chế
cô phần hóa khép kín trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có một
lượng khá lớn t á phiếu chính phủ đã được huy động và niêm yết trên T T C K
ri
với tấng giá trị đạt 29.000 tỷ đồng và sự xuất hiện của chứng chỉ quỹ đầu tư
với tồng giá trị 300 tỷ đồng đã làm cho hàng hóa trên T T C K thêm phần phong
phú. Cho đến nay đã có 13 công ty chứng khoán, 4 công ty quản l quỹ được
ý
2
chửng khoán 6 tháng đầu năm: ngọt ngào lắm, đắng cay nhiều, 02/07/2007, www.laodong.com.vn
Định Thị Linh
30
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
thành lập và hoạt động trên TTCK. Nguồn vốn điều lệ của các công ty chứng
khoán đã lên t ớ i trên 660 tỷ đồng, hoạt động kinh doanh đã ổn định hơn sau
một số năm đầu khó khăn, đến năm 2004 các công ty chứng khoán đều có l i
à
và đã thực hiện trích quỹ dự phòng tài chính để tăng vốn điều lệ. Công ty
quờn lý quỹ đã thực hiện huy động vốn trên T T C K và Quờn lý quỹ đầu tư
chứng khoán.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quờ khờ quan nêu trên, hoạt động T T C K
còn có nhiều khó khăn, tổn tại cụ thể là: quy m ô thị trường còn nhỏ bé ( v ớ i
0,6% GDP thì T T C K chưa đóng góp được nhiều cho tăng trường và phát triển
kinh t ế ) ; cơ chế hoạt động chưa thực sự hoàn chình, các văn bờn pháp quy
3
còn ờ mức thấp , chưa bao trùm được mọi hoạt động của thị trường; cơ sờ vật
chất kỹ thuật đầu tư cho T T C K đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin còn ờ
trình độ thấp; năng lực trình độ của cán bộ, nhân viên chưa đáp ứng được với
yêu cầu phát triển lài dài của thị trường... Mặt khác, hầu hết các công ty niêm
yết đăng kí giao dịch trên trung tâm giao dịch chứng khoán l doanh nghiệp
à
nhỏ ( 21/30 công ty niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán thành
phố H ồ Chí M i n h có vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng, trong đó, l o công ty có vốn
điều lệ dưới 20 tỳ đồng). Đa phần các doanh nghiệp còn mang nặng tư tường
có cơ chế bao cấp, trông chờ vào nguồn vốn ưu đãi, không muốn huy động
vốn trên thị trường, v ẫ n còn không í doanh nghiệp e ngại kiểm toán và công
t
bố thông tin, công khai tài chính khi niêm yết trên TTCK. Điều này cũng l
à
một trong những nguyên nhân chính gây càn trở đối v ớ i sự phát triển thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.3. Vai trò TTCK đối với nền kinh tế
1.3.1. Huy động vốn đầu tư cho nên kinh tê
ủy ban chứng khoán nhà nước. bờo cáo về hoạt động thị trường chứng khoờn v i ệ t Nam. 5 nám 2000-2005,
www.mof.gov.vn
3
Đinh Thị Lỉnh
31
Lớp: Ai- QTKD - K43
Khoa luận tối nghiệp
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền
nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động sàn xuất kinh doanh và qua đó góp
phần mở rộng sản xuất xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ờ
các địa phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sự dụng và
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
1.3.2. Cung cấp mói trường đâu tư cho cóng chúng
T T C K cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các
cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác
nhau về tính chất, thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa
chọn loại hàng hóa phù họp với khả năng, mục tiêu và sờ thích của mình.
1.3.3. Tạo tính thanh khoán cho các chứng khoán
N h ờ có TTCK, các nhà đầu tư có thể chuyển đồi các chứng khoán họ sở
hữu thành tiền mặt hoặc các chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh
khoản là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán đôi với nhà đâu
tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. T T C K hoạt
động càng năng động và có hiệu quả thì tính thanh khoản của chứng khoán
giao dịch trên thị trường càng cao.
1.3.4. Đánh giá hoạt động cùa doanh nghiệp
Thông qua chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phàn ánh
một cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động
cùa doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới và cải tiến sàn phàm.
1.3.5. Tạo môi trường giúp Chính phù thực hiện các chính sách kinh tế vĩ
mô.
Các chi báo của thị trường chứng khoán phàn ánh động thái của nền kinh
tế một cách nhạy bén và chính xác. Giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư
đang mờ rộng. nền kinh tế tăng trường ngược, ngược lại giá chứng khoán
Binh Thị Linh
32
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tối nghiệp
giảm sẽ cho thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế T T C K được
,
gọi là phong vũbiểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính
phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phù có
thể mua bán trái phiếu Chính phủ để tạo nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách
và quản l lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũ có thể sử dụng một số chính
ý
ng
sách, biện pháp tác động vào T T C K nhằm đổnh hướng đầu tư đảm bảo cho sự
phát triển cân đối cho nền kinh tế.
2. Các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam
2.1. Quy mô niêm yết của các CTCPNY
Việt Nam
Trải qua gần 8 năm hoạt động, từ một thổ trường hoạt động với quy m ô
nhỏ, v ớ i những bước phát triển vượt bậc của mình, T T G D C K Tp.HCM đã hội
tụ đầy đủ các điều kiện để chuyển thành SGDCK Tp. H C M và cũ là điều
ng
tất yế khi nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
u
Vào thời điểm ra đời, số lượng hàng hóa trên thổ trường còn ít. Tuy nhiên,
vượt qua những thách thức và khó khăn đó, thổ trường đã từng bước khơi sắc
để tạo nên một điện mạo mới và T T C K V N đã hoàn toàn chuyên sang một giai
đoạn của sự phát triển vượt bậc.
Quy mô niêm yết trên SGDCK
Tính đèn hét ngày
Toàn
20/10/2007
trường
Tông CKNY
Tỳ trọng (%)
KL CKNY
Tỷ trọng (%)
Giá
trổ CKNY
thổ Cô phiêu
Tp. HCM
Chứng
chì Trái phiêu
quỹ
120
529
2
407
100%
22,68%
0,38%
76,94%
2.672.475,20
2.023.288,33
100.000,00
549.246,87
100%
75,71%
3,74%
20,55%
75.859.970,27
20.232.283,27
1.000.000,00
54.627.687
100%
26,27%
1,32%
72,01%
(tr.đ)
Tỷ trọng (%)
Nguồn: húp:// \v\vw. vse. ors. vn
Đinh Thị Linh
33
Lớp: A2- QTKD
- K43
Khoa luận lốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng số cổ phiếu được phát hành ra ngoài thị
trường so v ớ i trái phiếu còn rất thấp, chứng tỏ rằng các số lượng các
CTCPNY so với các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chưa cồ phần
hóa là rất ít. Tuy nhiên, các CTCPNY khá đa dạng về lĩnh vực hoạt đủng,
ngành nghề kinh doanh như ngân hàng, t i chính, thương mại, dịch vụ, giao
à
thông vận tải, xây dựng và sàn xuất vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng...
Trong năm 2007, T T G D C K Hà Nủi đã đưa ra mục tiêu là đưa 15-20 công
ty đủ điều kiện niêm yết lên niêm yết trên TTCK. V à mục tiêu này đã được
thực hiện.
Qui mô niêm yết trên TTGDCK
Cập
nhật
ngày
Toàn t h i trường
HN
Trái phiêu
C ô phiêu
5/10/2007
251
92
159
Tông K L C K N Y
1,752,161,973
1,140,855,987
611,350,986
Tông GT C K N Y
72,539,158,470,000
11,408,559,870,000
61,130,598.600,000
Sô C K N Y
Nguồn: http:// hastc.gov. vn
Nhìn lại năm bảng biếu, có thế thấy điều rất đáng phấn khởi là quy m ô tại
sàn H à N ủ i tiếp tục tăng mạnh. Trong tổng số 75 doanh nghiệp nủp hồ sơ
niêm yết đã có 28 công ty được cấp phép niêm yết mới, tám doanh nghiệp
được chấp thuận về mặt nguyên tắc. Tính đến cuối tháng 12/2007, số công ty
niêm yết tại sàn là i n , với tổng giá trị niêm yết đạt hơn 13.145 tỷ đồng, giá
trị vốn hóa đạt 128.871 tỷ đồng (gấp 1,76 lần giá trị vốn hóa thời điểm cuối
năm 2006), tương đương 1 3 % GDP. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cùa các
công ty niêm yết ngày càng đa dạng, bao gồm ngân hàng, tài chính, bào hiểm,
chứng khoán, thương mại, bất đủng sản, khai khoáng, xây dựng...
Định Thị Linh
34
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
Các công ty sau khi niêm yết đều có kết quả kinh doanh khả quan, doanh
thu và lợi nhuận tăng, tên tuổi, hình ảnh và các sản phẩm dịch vụ của công ty
trở nên quen thuộc đối với công chúng đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp
trong sản xuất, kinh doanh cũng như huy động vốn.
Thứ nhất, trên hai sàn, tính đến hết quý 1/2008 có 288 công ty niêm yết và
chờng chì quỹ (sàn TP.HCM 151, sàn Hà N ộ i 137). Mặc dù tăng khá so v ớ i
thời điếm khi mới hoạt động cũng như một số thời điếm trước đây (cuôi năm
2006 có 193 CTCPNY, cuối năm 2005 có 41 CTCPNY), nhưng nếu so số
lượng CTCPNY với số lượng công ty cố phần hiện hữu ở Việt Nam thì chiêm
chưa được 3%. Đ ó là một tỷ lệ rất thấp. Có hai vấn đề đặt ra. M ộ t mặt, cần
đấy mạnh cố phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và phát triển mạnh hơn nữa số lượng công ty cổ phần
không có vốn nhà nước. Mặt khác, cần thúc đẩy, tạo điều kiện cho các công ty
cổ phần thực hiện niêm yết trên sàn chính thờc, vì đây là một trong những chỉ
báo quan trọng không chỉ phàn ánh quy m ô m à còn phản ánh cả mờc độ phổ
cập của thị trường chờng khoán Việt Nam.
Thứ hai, tồng khối lượng cổ phiếu niêm yết đạt trên 5,5 tỉ đồng, cao gấp
hơn 2 lần cuối năm 2006 và gấp 15 lần năm 2005.
Thứ ba, tống giá trị vốn hóa thị trường - một trong những chỉ báo có tầm
quan trọng hàng đầu phản ánh quy m ô thị trường chờng khoán - đến cuối
năm 2007 đạt khoảng 491 nghìn ti đồng (sàn TP.HCM 361 nghìn tỉ đồng, sàn
Hà N ộ i 130 nghìn tỉ đồng).
Thứ tư, số lượng công ty niêm yết tăng lên, nhưng các "đại gia" mới chỉ
có lác đác. Các "đại gia" đã niêm yết có giá trị vốn hóa thị trường đạt trên
1.000 tỉ đồng (tờc đạt trên 62,5 triệu USD) ở cả hai sàn mới đạt 70 (sàn
TP.HCM 53, sàn H à N ộ i 17), trong đó số đạt từ l o nghìn ti đồng trở lên (tờc
trên 625 triệu USD) mới có 12 (sàn TP.HCM có 9, đờng đầu là V N M trên
29,4 nghìn t i đồng, tiếp đến là STB gần 28,7 nghìn tỉ đồng, D P M trên 27,5
Định Thị Linh
35
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
nghìn tỉ, FPT trên 20,4 nghìn ti, SSI trên 19,8 nghìn ti, PPC trên 19 nghìn ti,
PVD 16,3 nghìn tỉ, HPG trên 12,4 nghìn tỉ, V I C 12,4 nghìn tì; sàn Hà N ộ i có
3, đứng đầu - đồng thời cũng đứng đầu cả nước - là A C B gần 42,6 nghìn ti,
tiếp đến là K B C 17,8 nghìn tỉ, PVS trên 11,9 nghìn ti). N h ư vậy, công ty niêm
yết giá trị vốn hóa thị trường lớn nhất Việt Nam cho đến nay đạt chưa được
2,7 t USD và số công ty niêm yết đạt từ Ì tỉ USD trờ lên hiện mới có l o . v ấ n
ì
đề đựt ra là cần đấy nhanh tiến độ cố phần hóa và đưa lên thị trường niêm yêt
các "đại gia" (tổng vốn sàn xuất kinh doanh theo sổ sách của doanh nghiệp
nhà nước hiện có 1.338,2 nghìn tỉ đồng, nếu được đấu giá thì sẽ gấp nhiều lân
con số đó).
Thứ năm, số nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán chính thức hiện có
trên 307 nghìn t i khoản, mực dù tăng nhanh so với các thời điềm trước đây,
à
nhung so v ớ i dân số thì chiếm chưa đến 0,4%, thấp rất xa so với nhiều nước
trong khu vực, ở châu Á và trên thế giới (Trung Quốc là 7 % ) .
Đáng lưu ý, trong tồng số nhà đầu tư, nếu như ở các nước, nhà đầu tư tổ
chức chiếm khoảng 7 0 % , còn nhà đầu tư cá nhân chỉ chiếm khoảng 3 0 % , thì
trên thị trường chứng khoán Việt Nam các con số trên đã ngược lại: số nhà
đầu tư cá nhân chiếm 7 0 % , các nhà đầu tư tồ chức chỉ chiếm 3 0 % . Chí tỷ
nh
trọng đảo ngược này cộng với nguồn vốn còn phụ thuộc lớn từ nguồn vay
ngân hàng của các nhà đầu tư cá nhân, nên tính đầu tư theo phong trào còn
khá nựng; khi giá chứng khoán xuống thường ào ào bán ra, khi giá lên lại đẩy
mạnh mua vào, vừa làm cho thị trường dễ biến động mạnh m à hậu quả làm
cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ dễ bị thua lỗ nựng.
2.2. Vốn điều lệ cùa các
CTCPNY
Theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP Chính phủ vừa ban hành, điều kiện về
vốn điều lệ của công ty cồ phần để niêm yết cổ phiếu tối thiểu là 5 tỷ đồng
thay cho mức cũ là l o tỷ đồng. Công ty cổ phần có vốn điều l ệ tối thiểu 5 tỷ
đồng có thể niêm yết tại Trung tầm Giao dịch Chứng khoán TP.HCM. Tuy
Đinh Thị Linh
36
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
nhiên, theo Nghị định này, D N niêm yết cổ phiếu tại trung tâm giao dịch
chứng khoán ở TP.HCM hoặc H à Nội, sẽ đo Uy ban Chứng khoán Nhà nước
quyết định. M ộ t số điều kiện niêm yết khác vẫn giữ nguyên như: công ty có
hoạt động tài chính lành mạnh và có lãi 2 năm tiên tục trước khi niêm yết; tối
thiêu 2 0 % vốn cố phần của công ty do í nhất 50 cổ đông bên ngoài nểm giữ.
t
Riêng công ty cổ phần có vốn trên 100 tỷ đồng thì tỷ lệ này l 15%. Đ ể
à
khuyến khích các D N nhà nước khi cổ phần hoa đưa hàng ngay lên sàn, Chính
phủ đã nới lỏng điều kiện "chỉ cần hoạt động kinh doanh của năm liền trước
khi xin phép niêm yết phái có lãi" thay vì "2 năm liên tiếp có lãi".
Đến năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 14/2007/NĐ-CP quy
định vốn điều lệ của các CTCPNY trên SGDCK và T T G D C K như sau:
Tiêu chuẩn niêm yết đối với các công ty niêm yết tr SGDCK Tp.HCM:
ên
Mức vốn điều lệ góp tối thiểu là 80 tỷ đồng v i ệ t Nam: So với Nghị định
144/2003/NĐ-CP trước đây, mức vốn này đã quy định cao hơn. Mức vốn này
được quy định trên cơ sờ khảo sát quy m ô vốn hiện nay của các D N V N đồng
thời tính đến yêu cầu nâng cao dần chất lượng của các CTCPNY trên SGDCK
cho tương xứng với các T T C K khu vực trong xu thế hội nhập. Nghị định 14
cũng quy định rõ tại khoản 5 Điều 134 Luật Chứng khoán, tổ chức mới đăng
ký niêm yết CK tại SGDCK TP.HCM phải đáp ứng các điều kiện niêm yết
quy định đối với SGDCK. Đ ố i với các tổ chức niêm yết tại SGDCK TP.HCM
trước khi Nghị định 14 có hiệu lực, nếu không đáp ứng đủ các điều kiện niêm
yết tại SGDCK quy định tại Nghị định này, thì trong thời gian 2 năm kể từ
ngày N Đ 14 có hiệu lực thi hành phải điều chỉnh đề đáp ứng đủ điều kiện
niêm yết, nếu quá thời hạn trên m à không đáp ứng đủ điều kiện niêm yết tại
SGDCK thì chuyển sang niêm yết tại TTGDCK.
Tại TTGDCK, mức vốn điều lệ đã góp t ố i thiểu l 10 tỷ đồng VN: v ề
à
niêm yết tại TTGDCK, Điều 9, Nghị định 14 quy định, tổ chức niêm yết tại
T T G D C K phải có vốn điều lệ thực góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10
Định Thị Linh
37
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
tỷ đồng trở lên. Trái phiếu chính phủ, t á phiếu chính phủ bảo lãnh, t á phiếu
ri
ri
chính quyền địa phương được niêm yết tr T T G D C K theo đề nghị cùa tổ
ên
chức phát hành. T T G D C K là nơi giao dịch t á phiếu chính phủ, dần dần hình
ri
thành thị trường chuyên biệt giao dịch trái phiếu Chính phủ. Đ ố i v ớ i các
Chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết m à chưa niêm yết tr T T G D C K được
ên
giao dịch tại Công ty Chứng khoán và chuyấn kết quả giao dịch qua
T T G D C K đấ thanh toán thông qua trung tâm lưu ký chứng khoán.
Trên thực tế, theo thống kê sơ bộ của SGDCK TP.HCM (HOSE), khoảng
50 CTCPNY, chiếm hơn 3 0 % tổng doanh nghiệp đang niêm yết tr sàn này,
ên
có vốn điều lệ dưới 80 tỷ đồng. Còn ờ T T G D C K H à Nội, hiện nay, số lượng
các công ty có v ố n điều lệ dưới l o tỷ đồng l rất í , chiếm 12/139 số
à
t
CTCPNY. N h ư vậy, sang năm 2008, vốn điều lệ của hầu hết các công ty niêm
yết tăng lên, nhiều công ty có vốn điều lệ hơn 1000 tỷ đồng như Ngân hàng
thương mại cồ phần Á Châu (ACB) (hơn 2.630 tỷ đồng), công ty cồ phần sữa
Vinamilk Việt Nam (VNM)...
Nói tóm lại, vốn điều lệ cùa các CTCPNY trên SGDCK Tp.HCM và
T T G D C K H à N ộ i đều đã tăng lên, số lượng các công ty có vốn điều lệ từ
1000 tỷ trở lên đã tăng lên, công ty có vốn điều lệ dưới l o tỷ chiếm một tỷ lệ
nhỏ, chứng tỏ rằng quy m ô được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triấn, có như thế vốn cùa các CTCPNY mới tăng một cách đáng kấ như
thế.
2.3.SỐ lượng các
CTCPNY
T T C K ra đời từ năm 2000, khi thị trường mới đi vào hoạt động, chỉ có hai
cổ phiếu được niêm yết tức là có hai công ty niêm yết, giao dịch tại T T G D C K
TP.HCM với tổng giá trị vốn niêm yết là 270 tỷ đồng.
Đ ế n năm 2001, T T C K đã có l o công ty niêm yết tr T T G D C K TP.HCM
ên
theo thống kê, đến cuối năm 2001, tổng khối lượng các loại chứng khoán
Đinh Thị Linh
38
Lóp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
được đưa vào niêm yết là 77.255.100 chứng khoán và tồng giá trị niêm yết là
3.372.955.200.000 đồng.
N ă m 2002, 2003, số lượng các công ty niêm yết đã tăng lên, tuy không
nhiều nhưng cũng phàn ánh được phần nào sự phát triển về quy m ô của
T T C K Việt Nam, năm 2002 là 20 công ty, 2003 là 22 công ty.
Tính đến hết năm 2004, cả nước có gần 2.000 D N Nhà nước đã được cổ
phần hóa và 26 công ty niêm yết chứng khoán. Tuy còn m ớ i mè, nhưng
những D N này đã thu hút được hàng ngàn tỷ đồng từ vốn dân chúng qua việc
bán cồ phần, cồ phiếu. Hoạc đầu tư của công chúng vào công trái quốc gia
( r i phiếu chính phủ, t á phiếu công trình, t á phiếu địa phương - do một số
tá
ri
ri
tỉnh thành phố phát hành) trong năm 2004 ước đạt gần 9.000 tỷ đồng.
Đ ế n cuối năm 2005, T T C K đã có 45 công ty niêm yết và giao dịch trên hai
T T G D C K TP. H C M và H à N ộ i với tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt gần
16.000 tỷ đồng đạt 2 % GDP, đạt trên mức 250 triệu USD.
Tổng hợp số lượng CTCPNY
năm 2005 của Việt Nam so với Trung
Quốc, Singapore và Malaysia
Trung
TTCK
Bursa Malaysia
Singapore
Việt Nam
Quốc
Thượng
TTGDCK
TTGDCK
SXG
SXG
Main
Second
MESDAQ
Hài
TP. H C M
HN
Main
Sesdaq
Board
Board
Market
171
646
268
107
Board
CTNY
876
Tổng
876
32
9
492
663
41
1021
Nguồn: Singapore Exchange Securities Trading Limited December/2005
Đinh Thị Linh
39
Lóp: A2- QTKD
- K4Ì
Khoa luận lốt nghiệp
Qua bảng trên, ta thấy rằng so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
số lượng các công ty niêm yết Việt Nam thực sự còn rất í , quy m ô nhỏ.
t
Sang năm 2006, theo thống kê của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung
ương, tính đến tháng 5/2006 mới có 47 công ty niêm yết tại hai sàn giao dịch
chửng khoán H à N ộ i và TPHCM. Tổng giá trị chứng khoán niêm yết trên thị
trưừng chì hơn 3 % GDP (vào cuối năm 2005). Nhưng chỉ trong vòng 7 tháng
sau tính đến ngày 31/12/2006, đã có 193 CTCPNY. Ta cũng có một phép so
sánh v ớ i số lượng các công ty niêm yết tại Trung quôc, Singapore và
Malaysia như sau:
Tổng hợp số lượng CTCPNY
năm 2006 của Việt Nam so với Trung
Quốc, Singapore và Maiaysia
Trung
TTCK
Thượng
Hài
CTNY
886
Tổng
886
Singapore
Việt Nam
Quốc
TTGDCK
TP.
TTGDCK
HCM
HN
87
106
SXG
Mâm
Second
Sesdaq
Board
Board
Market
169
649
250
128
SXG
Main
Board
539
708
193
Bursa Maỉaysia
MESDAQ
1072
Nguồn: Singapore Exchange Securities Trading Limited-December/2005
Như vậy, rõ ràng là, chi sau một năm số lượng CTCPNY trên các
T T G D C K đã tăng đột biến, từ 41 công ty vào cuối năm 2005 đến 193 công tỵ
năm 2006, tăng gần gấp 4 lần. Trong khi đó, Sừ giao dịch Chứng khoán
Thượng Hải (Trung Quốc) chi thu hút thêm 10 công ty, các Sở giao dịch
Chứng khoán ừ Singapore và Malaysia cũng chỉ tăng 45 công ty và 6 công ty.
Điều này chứng tỏ rằng T T C K Việt Nam năm 2006 đã có những bước đột phá
mới. Vào phiên giao dịch ngày 19/7/2006 chỉ số VN-Index đã tăng 218 điểm
Định Thị Linh
40
Lóp: A2- QTKD
- K43