1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

Một số quy định về công khai và minh bạch BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )


Khoa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, việc công khai và minh bạch các thông tin trên BCTC được các

CTCPNY công bố trên các ấn phẩm, các trang thông tin điện tử của doanh

nghiệp.

Hình thức thứ hai m à các CTCPNY thường sử dụng, đó là thông báo bằng

văn bản.

Thứ ba, các Công ty cổ phần niêm yết các thông tin trong BCTC lên các

T T G D C K và SGDCK.

Thứ tư, công khai và minh bạch BCTC bằng các hình thức khác theo quỵ đởnh

của pháp luật.

S.Ỉ.NIĩữngyêu cầu về chai lượng đối với



BCTC



Những yêu cầu cơ bàn nhằm đảm bảo chất lượng thông tin trên BCTC có

ảnh hưởng chi phối đến việc thiết kế, trình bày, cung cấp thông tin và cũng

được dùng làm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của thông tin trên BCTC.

Những yêu cầu đó bao gồm: Thích hợp, tin cậy, dễ hiểu và có thể so sánh.

Thích hợp

Đê hữu dụng với người sử dụng, thông tin trên các BCTC trước hết phải

đàm bảo yêu cầu thích hợp. BCTC phải cung cấp những thông tin phù hợp

với mối quan tâm của người sử dụng, giúp họ tìm hiểu, đánh giá được các sụ

kiện, tình hình, kết quả đã, đang và sẽ xảy ra hoặc điều chỉnh những đánh giá

trước đây đè trẽn cơ sờ đó có thế ra dược các quyết đởnh phù họp với mục tiêu

theo đuôi của mình. Thông tin không đáp ứng và góp phần giải quyết được

mối quan tâm của người sử dụng thi nó cũng trờ nên vô nghĩa. Chẳng hạn

nếu chi đáp ứng mục đích thuế m à không đáp ứng được nhu cầu thông tin của

các đối tượng khác thì BCTC cũng không thu hút được sự quan tâm của các

đối tượng này. Tính thích họp cùa thông tin chởu sự tác động cùa chính bản

chất và tính trọng yếu của thông tin. Các thông tin được coi là trọng yếu nếu

bỏ sót hoặc xác đởnh sai những thông tin đó có thể ảnh hường nghiêm trọng

tới quyết đởnh kinh tế của người sử dụng thông tin. M ứ c độ trọng yếu lại tuy

Đình Thị Linh 17 Lớp: A2 - QTKD - K43



Khoa luận lốt nghiệp

thuộc vào mức độ của khoản mục hoặc mức độ sai lầm m à trong hoàn cảnh cá

biệt nào đó đã bị bỏ sót hoặc xác định sai. Mặt khác, thông tin quá tải có thê

làm nhiễu thông tin, gây khó khăn cho việc tách lọc những chi tiết thích hợp

cũng như cho việc giải thích.

Tin cậy

Thích họp v ớ i nhu cầu thông tin của người sồ dụng nhưng BCTC phải

đảm bào sự tin cậy. M ứ c độ tin cậy của thông tin phụ thuộc vào tính trung

thực, khách quan, thận trọng, đầy đủ và sự coi trọng nội dung hơn hình thức

pháp lý trong xồ lý thông tin.

Trung thực, khách quan: Thông tin trong các bản BCTC phải phản ánh

trung thực, khác quan trên cơ sờ tôn trọng sự thật về các nghiệp vụ và sự kiện

kinh tế phát sinh, đồng thời phải tuân thủ các quy định về nguyên tắc ghi

nhận, xồ lý, tổng họp và trình bày thông tin. Trên thực tế, một BCTC được

đánh giá là trung thực, khách quan khi nó được lập trên cơ sờ tuân thù mọi

quy định về kế toán trong các chuẩn mực và chế độ kế toán. M ọ i sự thiên vị,

xuyên tạc, bóp méo một cách chủ quan thông tin về các nghiệp vụ và sự kiện

kinh tế phát sinh, và trinh bày thông tin nhằm đạt được kết quả theo ý muốn

chủ quan đều ảnh hường làm suy giảm tính khách quan của thông tin. Tuy

nhiên những vấn đề này cũng cần được xem xét trong phạm v i ảnh hường của

tính trọng yếu. Nếu việc bò sót hoặc xác định sai những thông tin đến mức có

thể ảnh hường nghiêm trọng tới quyết định kinh tế của người sồ dụng t ì

h

những thông tin ấy được coi là trọng yếu và sẽ dẫn đến kết quà là các BCTC

không được xem là khách quan.

Thận trọng: Đ e lập BCTC, kế toán không phải chỉ xồ l một cách khách

ý

quan các giao dịch, các sự kiện kinh tế đã xảy ra m à còn phải xồ lý rất nhiều

các thông tin liên quan đến các sự kiện có thể xảy ra nhưng không chắc chắn

như khả năng khó đòi cùa các khoản phải thu, khả năng giảm giá của hàng tồn

kho, thời gian hoạt động của máy móc thiết bị v.v. Đ ể đáp ứng yêu cầu tin cậy

Định Thị Linh



18



Lóp: A2- QTKD - K43



Khoa luận lốt nghiệp

về thông tin đối với người sử dụng, khi thực hiện các ước tính kế toán trên

đây phải đàm bào tính thận trọng, không được đánh giá quá cao đối với các

khoản thu nhập, không đánh giá quá thấp các khoản chi phí nhưng cũng

không đánh giá quá lớn các khoản dự phòng v.v, bởi vì như vậy sẽ dẫn đến

xuyên tạc sự thật và vi phạm tính khách quan và tin cậy của thông tin.

Đầy đủ: Đ ữ có độ tin cậy, các thông tin trong BCTC phải được trình bày

đầy đủ trong phạm v i giới hạn của những vấn đề trọng yếu và chi phí cho

phép. Nếu vì một sự bỏ sót, thiếu hụt về những thông tin m à gây ra nhũng sai

lệch dẫn đến những đánh giá, nhận xét, kết luận không đúng về doanh nghiệp

thì thông tin đó không hữu dụng, không đáng tin cậy v i không đầu đủ. Tuy

nhiên, khuynh hướng quá chi tiết dẫn đến BCTC bị cồng kềnh. thông tin bị rối

hoặc làm lộ bí mật thông tin, hoặc khuynh hướng quá tổng hợp, thiếu chi tiết,

thiếu những thông tin cần thiết bổ sung dẫn đến hiữu sai. hiữu không đầy đù

về tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đều là những khuynh

hướng không dùng với tiêu chuẩn đầy đủ của thông tin.

Coi trọng nội dung hơn là hình thức: Đ ữ tin cậy và hữu dụng, đặc biệt trong

đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, thông tin BCTC phải chú trọng

đến khía cạnh kinh tế của các sự kiện, các giao dịch, xử lý chúng theo bản chất

kinh tế chứ không đơn thuần là dựa vào danh nghĩa pháp l của chúng.

ý

Yêu cầu này làm cho ý nghĩa kinh tế của thông tin được tôn trọng, giúp cho

việc phân tích. đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đúng theo bản

chất kinh tế cùa giao dịch và sự kiện kinh tế. Tuy nhiên, ờ các quốc gia khác

nhau và ờ các thời kỳ khác nhau, sự nhận thức, thừa nhận và vận dụng nhữna

yêu cầu này cũng có những đặc diêm khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử

dụng kế toán và quan niệm giữa kê toán và thuế. ơ M ỹ rất coi trọng yêu cầu này,

nhưng ờ Pháp yêu cầu này lại không phải là môi quan tâm chủ yếu.

De hiểu



Định Thị Linh



19



Lóp: A2- QTKD - K43



Khoa luận lốt nghiệp

Tiêu chuẩn cơ bản thứ nhất về chất lượng m à các BCTC cần phải đạt được

là thông tin do các BCTC cung cấp phải dễ hiểu đối v ớ i người sử dụng.

Thông tin quá khó sẽ làm mọi nỗ lữc trong nghiên cứu cũng như trong quá

trình thu thập, xử lý thông tin trờ nên kém ý nghĩa với người sử dụng. Nhưng

tính dễ hiểu của thông tin trên BCTC cũng không phải l làm cho mọi đôi

à

tượng có thế hiếu được. Thòng tin về những vấn đề phức tạp nhưng có cân

thiết cho nhu cầu đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin

cũng không vì tính dễ hiếu m à bị loại ra khỏi BCTC. Vì vậy, tính dê hiêu

cũng đòi hỏi người sử dụng thông tin phải có kiến thức nhát định về kinh tê,

kinh doanh và kế toán.

Tính có thế so sánh

Thông tin trong các BCTC cần được trình bày một cách thông nhát giữa

các thời kỳ để giúp cho người sử dụng có thể xác định xu hướng biến động về

tinh hình tài chính và kinh doanh cùa doanh nghiệp. Người sử dụng có thê so

sánh được các BCTC của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, đê đánh

giá mối tương quan về tình hình t i chính, kinh doanh. Vì vậy việc xác định,

à

tính toán và trình bày các ảnh hưởng tài chính cùa giao dịch và các sữ kiện

phải được tiến hành một cách nhất quán giữa kỳ này với kỳ khác trong phạm

vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau.

4. V a i trò, ý nghĩa của việc công khai và m i n h bạch B C T C

Hệ thống BCTC có một ý nghĩa quan trọng không chi dối v ớ i doanh

nghiệp m à còn đôi với đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan quản lý

Nhà nước, các nhà đầu tư, chủ nợ, nhà quàn lý, kiểm toán viên độc lập và các

đối tượng khác có liên quan. BCTC sử dụng ở Việt Nam về cơ bản có sữ

tương đồng với chuẩn mữc kế toán quốc tế (IAS), nhằm tổng hợp trinh bày

một cách tồng quát, toàn diện tình hình sản xuất, kinh doanh, những biến

động vê tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.



Đinh Thị Linh



20



Lóp: A2- QTKD - K43



Khoa luận lốt nghiệp

Bên cạnh đó, BCTC cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho các

đối tượng khác nhau, cụ thể là:

Đối với Nhà nước: Công khai và minh bạch BCTC giúp cho việc thực

hiên chức năng quản lý vĩ m ô của nhà nước đối v ớ i nề kinh tế, giúp cho các

n

cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoờc đột xuất đối

với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sờ cho việc tính thuế và

các khoản phải nộp khác của doanh nghiệp đối v ớ i ngân sách Nhà nước.

BCTC giúp Nhà nước có cái nhìn cụ thể, chính xác vềdoanh nghiệp để từ đó

có định hướng phát triển kinh tế-xã hội phù họp, tạo điều kiện phát triền cho

doanh nghiệp. Mờt khác, BCTC



giúp Nhà nước kiểm tra doanh nghiệp để



phát hiện những sai sót, gian lận kịp thời, buộc doanh nghiệp phải tuân thù

luật pháp và thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Đối với nhà quàn lý doanh nghiệp: BCTC có ý nghĩa quyết định bời các

nhà quản lý thường cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn, và cố gắng

thuyết phục v ớ i các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức l ợ i

nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Đ ể thực hiện được điều này, các nhà

quản lý phải công bố công khai các thông tin trên BCTC định kỳ vềhoạt động

của doanh nghiệp. M ộ t khi BCTC đã được minh bạch và công khai, các nhà

quản trị doanh nghiệp sẽ có cơ hội tìm kiếm những nguồn vốn đầu tư đảm bảo

dài hạn, với số lượng nhiề hơn. Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt

u

hiện nay, doanh nghiệp sẽ khó có khả năng tồn tại và phát triển nếu không có

vốn đầu tư. Bời vậy, BCTC có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn vong

của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản l còn sử dụng BCTC để tiến hành quàn

ý

lý, điề hành hoạt động sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

u

Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: Công khai và minh bạch BCTC sẽ

giúp họ ra các quyết định đầu tư chính xác và khả năng đem lại lợi nhuận cao.

Nhìn chung, các nhà đầu tư và các chủ nợ yêu cầu BCTC vì hai lý do: H ọ cần

các thông tin tài chính để giám sát, bắt buộc các quản lý phải thực hiện theo

Định Thị Linh



21



Lóp: A2- QTKD - K43



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

×