1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

Hoạt động công khai và minh bạch BCTC của các CTCPNY Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )


Khoa luận lốt nghiệp

M ộ t số quy định đối với công khai và minh bạch các thông tin trên BCTC

của các CTCPNY:

Công khai các thông tin phải đồng nhất và đồng thời: Nếu các CTCPNY

nhiều nơi, các thông tin trên BCTC phải được công bố trên cơ sờ đồng nhất

và đồng thời ờ tất cả các nơi niêm yết. Quy định này không phụ thuộc vào nơi

m à công ty niêm yết chính, có nghĩa là các thông tin công bố ở một nơi ngay

khi các thông tin công bố ờ nơi m à theo quy định, có thể không yêu càu công

bố nhưng nơi niêm yết khác của công ty lại yêu cầu. Nguyên tắc này áp dụng

nhứm tính đến các yếu tố khác nhau về múi giờ cũng như thời gian giao dịch

ờ mỗi nơi.

về phương tiện công khai và minh bạch thõng tin: Toàn bộ thông tin phải

được công bố tức thời ra thị trường bởi các phương tiện công bố hiệu quả và

đúng thời gian.

Công ty niêm yết công bố thông tin phải đáp ứng các tiêu chuẩn như thông

tin trong BCTC phải được đưa ra một cách công bứng, không được nhầm lẫn

hay che dấu và có sai sót.

Các công ty niêm yết có những ràng buộc rất chặt chẽ. Ngoài việc châp

hành các nguyên tắc về công khai và minh bạch các thông tin chung của

TTCK, họ còn có sự kiểm soát khác từ các nhà đầu tư. Chẳng hạn, các công

ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng với số lượng cổ đông lớn, họ phải

lập và nộp bản thông cáo phát hành. Các nhà đầu tư có quyền khởi kiện công

ty, nếu công ty công bố bất cứ điều gì sai sự thật trong bản thông cáo phát

hành.

Vấn đề mạng truyền thông cũng được phát huy t ố i đa tại T T C K Mỹ.

Thông tin tại các sở giao dịch luôn thông suốt, có thể xóa đi tối đa sự chênh

lệch về giá và sự lệch pha về thông tin, do nó được bào đảm bởi hệ thống

mạng CORES với cấu hình mạnh và phần mềm ôn định, có thể kết nối được

với các T T C K lớn khác trên toàn thê giới.

Định Thị Linh



24



Lóp: A2- QTKD - K43



Khoa luận lốt nghiệp

Ngoài ra, ờ T T C K Mỹ, chứng khoán được phát triển cũng bởi mạng lưới

các hãng cung cấp thông tin chuyên nghiệp, các công ty chuyên làm dịch vụ

tu vấn v ớ i hơn 80.000 khung màn hình v i tính khác nhau thể hiện bản tin

chứng khoán của hơn 80.000 công ty, cung cấp các số liệu, phân tích chứng

khoán đến từng địa phương ở Mỹ. Nhựng công ty này chì phục vụ khách hàng

là hội viên của công ty, cho nên, để được tham gia, người đầu tư phải trờ

thành hội viên thực sự và phải cần một chi phí cũng rất lớn. Trên thực tế, các

nhà đầu tư muốn đầu tư tại M ỹ thường tập trung vào một số chương trinh

quan trọng qua nhựng kênh lớn là CNN, F I N A N C I A L TIMES...

Mặc dù, việc công khai và minh bạch BCTC của các CTCPNY M ỹ đã đi

vào ổn định thế nhưng cũng không thể chắc chắn hoàn toàn rằng tất cả các

doanh nghiệp tham gia niêm yết đề thực hiện tốt hoạt động này. Tình trạng

u

làm các "phép biến hóa" đối với BCTC không phải là chuyện hiếm gặp, cụ

thể đó là trường họp của tập đoàn ENRON (tập đoàn đứng thứ 7 của Mỹ) đã

cho ra đời 3000 doanh nghiệp ma nhằm giấu m ó n nợ 22 tỷ Ư S D và trốn thuê

kéo theo nhựng doanh nghiệp hàng đầu thể giới như Microsoít, General

electric, Xerol phải lập tức điề chình hoạt động kế toán (chưa kể đến sự phá

u

sản của Worldcom và Sunbeam). Đ ó chì là một trong hàng trăm vụ bê bối t i

à

chính. Kể từ sau vụ phá sản của tập đoàn này, vấn đềminh bạch trong các

BCTC càng trờ nên bức xúc hơn bao giờ hết. Ngày càng nhiều sự kiện cho

thấy các doanh nghiệp thiếu minh bạch sẽ khiến các nhà đầu tư thiếu tin

tưởng vào khả năng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp. Trong trường

hợp xấu nhất, các CTCPNY sẽ phải đối mặt với sự khủng hoàng niềm tin của

các cổ đông, từ đó gây ảnh hưởng xấu đến thị trường vốn, tín dụng và cổ

phiếu của chính doanh nghiệp đó. Rõ ràng là giờ đây các doanh nghiệp hiếu

rằng bên cạnh nhựng áp lực của việc minh bạch các BCTC còn có rất nhiề

u

lợi ích cho chính bản thân doanh nghiệp.



Định Thị Linh



25



Lóp: A2- QTKD - K43



Khoa luận tốt nghiệp



2. H o ạ t động công k h a i và m i n h bạch các thông t i n t r o n g B C T C của

các C T C P N Y T r u n g Quốc.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc ra đời rất muộn 1981, và cho đến đầu

những năm 90 của thế kỷ 20, phát triển không mấy hiểu quả.

Do phát triển thị trường từ tự phát lên có tồ chức, từ không tởp trung đến

tởp trung, nên T T C K Trung Quốc hoạt động lỏng lẻo. Trong thời gian đầu,

hoạt động công khai và minh bạch của T T C K Trung Quốc hết sức lộn xộn,

các thông tin giữa hai sở giao dịch chứng khoán Thâm Quyến và Thượng Hài

không thống nhất bời chúng tuân theo những quy định của địa phương, mạng

truyền thông chưa được chú trọng và áp dụng các giao dịch thủ công, mặc dù

lúc đó ngành điện toán đã có những ứng dụng rất hiệu quả vào giao dịch

chứng khoán của một số T T C K trên thế giới. Cũng chính v i chưa có cơ quan

Nhà nước quản l thống nhất về chứng khoán nên các quy chế, quy định về

ý

công khai và minh bạch thông tin không được coi trọng. Do đó, chất lượng

thông tin trên thị trường rất kém, các công bố thông tin của các công ty niêm

yết, công ty chứng khoán có độ tin cởy thấp. Kết quả là, T T C K Trung Quốc

phát triển một cách chởm chạp, không đáp ứng được nhu cầu cồ phần hóa,

không đẩy mạnh việc thu hút vốn từ T T C K và gây lãng phí thời gian.

Chỉ từ năm 1992 đến nay, khi ủ y ban Chứng khoán nhà nước được thành

lởp, T T C K Trung Quốc mới dần đi vào trởt tự. ủ y ban Chứng khoán nhà nước

giữ vai trò quản l và giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán.

ý

Các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán hoạt

động theo chuẩn thống nhất, đặc biệt là quy chế về công bố thông tin trên thị

trường.

Trung Quốc, nhởn thức rằng, trong điều kiện tin học phát triển như hiện

nay, các T T C K cần được hiện đại hóa. Các Sớ giao dịch Thâm Quyến và

Thượng Hải đã áp dụng giao dịch tự động, đưa khối lượng giao dịch tăng lên



Đình Thị Linh



26



Lóp: A2- QTKD



- K4Ĩ



Khoa luận tối



nghiệp



nhanh chóng. Do đó, việc công khai và minh bạch các thông tin trong BCTC

cũng ngày càng được các nhà đầu tư quan tâm.

C ó rất nhiều lý do giải thích cho sự thiếu chính xác của các thông tin tài

chính được công bố. Đó có thể là một số ít các công ty đề dành được các nhà

đầu tư đã đưa ra các thông tin sai lệch mặc dù vẫn tuân theo những những

chuẩn mực thông thường để qua mọt luật pháp. H i ệ n nay, các nhà đầu tư có

nhiều sụ lựa chọn đ ố i với các cổ phiếu của các công ty khác nhau sẽ gây ra

sức ép khiến một số công ty muốn đưa ra các thông tin sai lệch nhằm hấp dẫn

các nhà đầu tư. M ặ t khác, các còng ty luôn cảm thấy khó khăn khi phải tuân

theo những chuẩn mực kế toán khó hiểu và thay đ ổ i liên tục. Ngoài ra. trên

thực tế có rất nhiều doanh nghiệp có tình trạng kinh doanh phức tạp hơn các

doanh nghiệp khác. Các tập đoàn kinh doanh lớn thường có BCTC phức tạp

hem rất nhiều so với các CTCPNY quy mô vừa và nhô. Chính vì thế mà các

nhà đầu tư khó có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính và điều

này ảnh hường đến quyết định của họ.

Tuy nhiên, nguyên nhân của sự kém minh bạch vẫn không quan trọng

bằng cách thức mà doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư thông

qua BCTC. Nhà đầu tư không thê hièu được hoặc không tin tường vào các

báo cáo tài chính, thì khi đó hoạt động kinh doanh cùa doanh nghiệp sẽ không

được đánh giá đúng và giá trị doanh nghiệp trong con mọt các nhà đầu tư sẽ bị

giảm xuống. Và sẽ là vô ích nếu như các công ty niêm yết có BCTC hoàn

toàn minh bạch nhưng các nhà đầu tư lại không thế hiếu được chúng hoặc

thiếu những kiến thức chuyên môn thích họp đế đánh giá.

Đe cập đèn lợi ích của việc công khai và minh bạch BCTC, có rất nhiều

bàng chứng cho thấy. thị trường luôn đánh giá cao những doanh nghiệp được

các nhà đầu tư và các nhà phân tích kinh tế coi trọng và tin tường. Những

doanh nghiệp công khai và minh bạch tài chính thì luôn dành được tin tường

của nhà đầu tư. Những thông tin hữu ích và đáng tin cậy đồng nghĩa với việc

Binh Thị Linh



27



Lớp: A2-



QTKD - K43



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

×