1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Xuất nhập khẩu >

Hoạt động công khai và minh bạch các thông tin trong BCTC của các CTCPNY Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )


Khoa luận tối



nghiệp



nhanh chóng. Do đó, việc công khai và minh bạch các thông tin trong BCTC

cũng ngày càng được các nhà đầu tư quan tâm.

C ó rất nhiều lý do giải thích cho sự thiếu chính xác của các thông tin tài

chính được công bố. Đó có thể là một số ít các công ty đề dành được các nhà

đầu tư đã đưa ra các thông tin sai lệch mặc dù vẫn tuân theo những những

chuẩn mực thông thường để qua mọt luật pháp. H i ệ n nay, các nhà đầu tư có

nhiều sụ lựa chọn đ ố i với các cổ phiếu của các công ty khác nhau sẽ gây ra

sức ép khiến một số công ty muốn đưa ra các thông tin sai lệch nhằm hấp dẫn

các nhà đầu tư. M ặ t khác, các còng ty luôn cảm thấy khó khăn khi phải tuân

theo những chuẩn mực kế toán khó hiểu và thay đ ổ i liên tục. Ngoài ra. trên

thực tế có rất nhiều doanh nghiệp có tình trạng kinh doanh phức tạp hơn các

doanh nghiệp khác. Các tập đoàn kinh doanh lớn thường có BCTC phức tạp

hem rất nhiều so với các CTCPNY quy mô vừa và nhô. Chính vì thế mà các

nhà đầu tư khó có thể đánh giá một cách chính xác tình hình tài chính và điều

này ảnh hường đến quyết định của họ.

Tuy nhiên, nguyên nhân của sự kém minh bạch vẫn không quan trọng

bằng cách thức mà doanh nghiệp cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư thông

qua BCTC. Nhà đầu tư không thê hièu được hoặc không tin tường vào các

báo cáo tài chính, thì khi đó hoạt động kinh doanh cùa doanh nghiệp sẽ không

được đánh giá đúng và giá trị doanh nghiệp trong con mọt các nhà đầu tư sẽ bị

giảm xuống. Và sẽ là vô ích nếu như các công ty niêm yết có BCTC hoàn

toàn minh bạch nhưng các nhà đầu tư lại không thế hiếu được chúng hoặc

thiếu những kiến thức chuyên môn thích họp đế đánh giá.

Đe cập đèn lợi ích của việc công khai và minh bạch BCTC, có rất nhiều

bàng chứng cho thấy. thị trường luôn đánh giá cao những doanh nghiệp được

các nhà đầu tư và các nhà phân tích kinh tế coi trọng và tin tường. Những

doanh nghiệp công khai và minh bạch tài chính thì luôn dành được tin tường

của nhà đầu tư. Những thông tin hữu ích và đáng tin cậy đồng nghĩa với việc

Binh Thị Linh



27



Lớp: A2-



QTKD - K43



Khoa luận tốt nghiệp

í rủi ro đối v ớ i các nhà đầu tư và do đó sẽ có chi phí vốn thấp hơn, và tất

t

nhiên sẽ có giá trị cao hơn. Điểm mấu chốt ở đây là những doanh nghiệp nào

chịu chia sẻ thông tin hữu ích và những chỉ số kinh doanh của mình thì các

nhà đầu tư sẽ coi trọng hơn những doanh nghiệp muốn che dấu thông tin. Có

hai nguyên nhân để lý giãi cho điều này. M ộ t là, thị trường luôn đề cao giá trị

của những công ty minh bạch và công khai thông tin vì họ cho rựng đầu tư

vào những công ty này, rủi ro sẽ thấp hơn. Nguyên nhân thứ hai, theo cách

nghĩ của các CTCPNY ăn nên làm ra, họ luôn mong muốn công bố kết quả

kinh doanh của mình, tất nhiên các BCTC này là hoàn toàn trung thực vì họ

không có gì phải che dấu các nhà đầu tư.

T ó m lại, các nhà đầu tư luôn mong muốn các BCTC của các CTCPNY

trên T T C K phải được công khai và minh bạch. C ó như thế, việc đầu tư của họ

mới được bảo đảm, mức độ rủi ro có thể hoàn toàn nựm trong tầm kiểm soát

của họ. Thông qua BCTC, còn có thể dự báo được chiến lược hay định hướng

kinh doanh cùa doanh nghiệp trong tương lai. Công khai và minh bạch đồng

nghĩa với việc đưa ra những phân tích chính xác, rõ ràng, nhanh chóng.



Đinh Thị Linh



28



Lóp: A2- QTKD - K4Ì



Khoa luận tắt nghiệp



C H Ư Ơ N G n. THỰC TRẠNG C Ô N G KHAI VÀ MINH

BẠCH BCTC CỦA CÁC C Ô N G TY CỎ PHẢN NIÊM YẾT Ở

VIỆT NAM

ì. Q U Á TRÌNH HÌNH T H À N H V À P H Á T TRIỂN CỦA C Á C C Ô N G

TY C Ỏ P H À N NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM

1. Thị trường chứng khoán Việt Nam

1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán

Theo Luật chứng khoán Việt Nam (2006): "Chứng khoán là bằng chứng

xác nhận các quyền và lợi ích họp pháp của người sở hữu đối với tài sàn hoặc

phần vốn của tồ chức phát hành. Chứng khoán được tổ chức dưới hình thức

chứng chí, bút toán ghi sô hoặc dữ liệu điện tỉ và bao gồm các loại: cỗ phiếu,

t á phiếu, chứng chỉ quỹ, quyền mua cố phần, chứng quyền, quyền chọn mua,

ri

quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chi số chứng



khoán".

Theo khái niệm của ủ y Ban chứng khoán Nhà nước, T T C K trong điều

kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm l nơi diễn ra các hoạt động

à

giao dịch mua bán chứng khoán trung và đài hạn. Việc mua bán này được tiến

hành ở thị trường sơ cáp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ

những người phát hành. và ờ những thị truồng thứ cấp khi có sự mua đi bán

lại các chứng khoán được phát hành ở thị trường sơ cấp.

Như vậy, xét về mặt hình thức, T T C K là nơi diễn ra các hoạt động trao

đôi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chù đề

nắm giữ chứng khoán.

1.2. Vài nét về TTCK



Việt Nam



Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển kinh tế thị trường, hình thành

đồng bộ các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngay từ nhữna

năm đầu thập kỷ 90, Chính phù đã chỉ đạo B ộ Tài Chính, Ngân hàng Nhà



Đinh Thị Linh



29



Lóp: A2- QTKD - K4Ì



Khoa luận lốt nghiệp

nước nghiên cứu đề á xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt

n

Nam. Trên cơ sờ đề á của các Bộ, ngành, Chính phủ đã ban hành Nghị định

n

số 75/1996/NĐ- CP ngày 28/11/1996 về việc thành lập ủy ban chứng khoán

Nhà nước và giao cho ủy ban chứng khoán Nhà nước chuẩn bị các điều kiện

cần thiết cho việc ra đời TTCK. Việc ra đời T T C K ờ Việt Nam được đánh giá

là một trong những sự kiện nấi bật trong năm 2000 về những thành tựu đạt

được trong tiên trình cải cách đối mới nền kinh tế ờ nước ta.

Qua gần 8 năm hoạt động, T T C K Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất

định, tính đến thá 6/2007 có hơn 243.809 tài khoản chứng khoán, tăng 80

ng

lân so v ớ i năm đầu mờ cửa thị trường, trong đó có 4.400 t i khoán của nhà

à

đâu tư nước ngoài, tăng 7 lần so với năm 2005 và 1 5 lần so với năm 2006. V à

,

tấng giá trị vốn hóa của thị trường cấ phiếu niêm yết đã đạt trên 300 tỷ đồng,

tương đương 20 tỷ USD và 3 1 % GDP. Trong khi đó, năm 2006, tồng giá trị

vòn hóa của thị trường cô phiếu niêm yết mới khoảng 14 tỷ USD chiếm

khoảng 22,7 % GDP . Sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài đã góp

2



phần quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của TTCK. Kể từ ngày đầu khai

trương, trung tâm giao đích chứng khoán thành phố H ồ Chí Minh mới chi có

2 công ty niêm yết thì đến nay đã có 206 công ty niêm yết v ớ i lượng vốn đầu

tư nước ngoài đạt gần 5 tỷ USD. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà N ộ i

được thành lập và đưa hệ thống đấu giá cấ phần các doanh nghiệp nhà nước

cấ phần hóa vào hoạt động. Việc đấu giá cấ phần hóa đã mang lại hiệu quà

thiết thực, tăng cường tính công khai, minh bạch và góp phần xóa bỏ cơ chế

cô phần hóa khép kín trong các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có một

lượng khá lớn t á phiếu chính phủ đã được huy động và niêm yết trên T T C K

ri

với tấng giá trị đạt 29.000 tỷ đồng và sự xuất hiện của chứng chỉ quỹ đầu tư

với tồng giá trị 300 tỷ đồng đã làm cho hàng hóa trên T T C K thêm phần phong

phú. Cho đến nay đã có 13 công ty chứng khoán, 4 công ty quản l quỹ được

ý

2



chửng khoán 6 tháng đầu năm: ngọt ngào lắm, đắng cay nhiều, 02/07/2007, www.laodong.com.vn



Định Thị Linh



30



Lóp: A2- QTKD - K43



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

×