Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 94 trang )
Khoa luận tết nghiệp
Đ ứ n g trước yêu cầu của sự hội nhập nền kinh tế, Việt Nam đang tích cực
chủ động đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, vì thế các công cụ quản l kinh tê,
ý
trong đó có kế toán, cũng đòi hòi phái được đổi mới sao cho thích hợp với các
chuẩn mực, thông lệ kế toán của các nước trên thế giới, nhằm thu hẹp những
khoảng cách khác biệt về hệ thểng báo cáo t i chính với các nước khác trên
à
thế giới. Điều này là vô cùng quan trọng bời sự phát triển về sể lượng của các
công ty đa quểc gia, cùng với sự toàn cầu hóa của T T C K trên thế giới, đã làm
cho các nhà đầu tư, các nhà phân tích, các nhà quản lý, các cể vấn tài chính...
cần nghiên cứu báo cáo t i chính ờ nhiề quểc gia khác nữa chứ không riêng
à
u
gì ở nước họ. Những người có nhu cầu nghiên cứu các báo cáo t i chính ờ
à
nước ngoài thường có xu hướng nhận định theo kinh nghiệm và kiến thức của
họ, theo cách m à báo cáo t i chính được lập ra ờ nước họ. Mặc dù, BCTC ờ
à
một sể nước có thể giểng nhau, song chúng vẫn khác nhau do nhiề nguyên
u
nhân, như hoàn cảnh lịch sử, văn hóa, luật pháp, môi trường kinh doanh, hoặc
do yêu cầu của người sử dụng thông tin trên BCTC ở mỗi quểc gia là khác
nhau. T ừ sự khác nhau nói trên, dẫn đến việc sử dụng các khái niệm cùa các
yếu tể trong BCTC ở mỗi quểc gia cũng thường rất đa dạng, và chính điều
này đã dẫn đến việc sử dụng những chuẩn mực khác nhau để hạch toán các
khoản mục trong BCTC. từ đó làm cho việc soạn thào và trình bày BCTC ở
mỗi quểc gia cũng khác nhau. Trong tiến trình hội nhập, các D N Việt Nam
đang cể gắng hướng ra thị trường quểc tế thông qua việc gọi vển, liên doanh,
mờ công ty chi nhánh ở nước ngoài. Vì vậy BCTC của các công ty Việt Nam
sẽ được sử dụng bời các nhà đầu tư quểc tế, chủ nợ, cơ quan cấp phép nước
ngoài để đánh giá tình hình t i chính của công ty trong khi đó những người
à
này quen thuộc với các chuẩn mực kế toán quểc tế hơn là chuẩn mực kế toán
Việt Nam. Bời vậy. hiện nay Nhà nước đang nghiên cứu đê thu hẹp những
khác biệt và xây dựng hệ thểng chuân mực kê toán Việt Nam ngày càng
tương đồng với hệ thểna chuẩn mực quểc tế. Việc này sẽ khiến các D N dễ
Đình Thị Linh
65
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
dàng hơn trong việc công khai và minh bạch BCTC, biến điều đó trở thành
nguồn lực cạnh tranh của của chính mình. Mặt khác, điều đó cũng tạo thuận
lợi hơn cho các nhà đầu tư trong việc sử dụng các BCTC của các D N Việt
Nam.
2. Định hướng của Nhà nước
Trong công cuộc đối mới ngày nay, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hóa các hình thấc sờ hữu. Do
vậy, trong nền kinh tế hiện nay đang tồn tại một số lượng lớn các D N hoạt
động ở nhiều lĩnh vực, có quy mô, kết cấu tố chấc, hình thấc sở hữu rát đa
dạng. Những doanh nghiệp này có những đặc điểm khác nhau, đòi hỏi Nhà
nước phải xây dựng một hệ thống BCTC thật linh hoạt, phù hợp với tính đa
dạng của các loại hình doanh nghiệp. Hệ thống BCTC ban hành theo Quyết
định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về chế độ BCTC doanh nghiệp và
chuẩn mực kế toán số 21 ban hành và công bố theo Quyết định 234/2003/QĐBTC ngày 30/12/2003, được xây dựng đế áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong tinh
trạng hiện nay, hệ thống báo cáo t i chính hiện đang áp dụng vẫn còn những
à
điểm chưa phù hợp với các loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp cổ phần.
Điều này đã khiến cho nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu lập và
trình bày các báo cáo t i chính. Vì thế, Bộ tài chính đang nghiên cấu, xây
à
dựng để ban hành những quy định bổ sung đối với các loại hình doanh nghiệp
nói trên, nhằm đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống BCTC, phù hợp với tính
đa dạng cùa các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp công khai và minh bạch báo cáo tài chính.
Đ ể tạo cho các CTCPNY có thói quen công khai và minh bạch BCTC,
đồng thời dễ dàng hơn trong việc quản l tài chính doanh nghiệp. Bộ Tài
ý
chính đang tiến hành soạn thảo quy chế t i chính đối với các doanh nghiệp
à
ngoài quốc doanh. Theo đó, sẽ ràng buộc trách nhiệm những công ty này nộp
Đình Thị Linh
66
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
cho cơ quan nhà nước báo cáo tài chính hàng năm. Đây là bước đi quan trọng
trong việc tạo ra một hành lang pháp lý với những chế t i đủ mạnh, buộc các
à
doanh nghiệp nộp BCTC. Việc cho ra đời quy chế tài chính cho doanh nghiệp
ngoài quốc doanh sẽ tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước dễ dàng quản lý và
đưa ra những biện pháp, chính sách phù họp với tình hình thực tế của khu vực
này. C ơ quan quản l sẽ quản l tốt hơn các doanh nghiệp sau khi đăng kí
ý
ý
kinh doanh, đặc biệt là nấm được còn hoạt động hay không; thống kê, đánh
giá những lĩnh vực nào m à doanh nghiệp đầu tư nhiều, vốn cao hay thấp. tểp
trung ở khu vực nào...Ngoài ra, quy chế sẽ giúp các doanh nghiệp tư nhân
hoạt động chuyên nghiệp hơn. Việc kê khai đầy đủ sẽ giúp D N tự đánh giá
một cách cụ thể, khách quan về tình hình tài chính của mình đề diều chình kịp
thời, bước đầu tạo thói quen công khai và minh bạch BCTC doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc hoàn chỉnh công tác công khai và minh bạch BCTC của
CTCPNY trên T T C K rất quan trọng. M ộ t vài đáng tiếc xảy ra trong việc công
khai và minh bạch BCTC của các công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
(bibica), công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (Ha Long Cantbco), công ty cổ
phần Bông Bạch Tuyết..., đã gây tồn hại nghiêm trọng đến lòng tin của các
nhà đầu tư, ảnh hường đến sự phát triển của TTCK. Chính vì vểy, ủ y ban
chứng khoán Nhà nước dưới sự chì đạo của Nhà nước và của Bộ Tài chính sẽ
cố gắng tạo môi trường công khai và minh bạch thông tin hơn nữa. Ngoài ra,
tiến trình cổ phần hóa, chuyển đổi sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước đẩy
mạnh cùng với việc khuyến khích cô phần hóa các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài trong thời gian tới sẽ tạo điều kiện cho các CTCPNY. Khi đó sẽ
buộc các doanh nghiệp phải công khai và minh bạch BCTC.
Đình Thị Linh
67
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
3. M ộ t số thuận l ợ i và khó khăn của các công ty niêm yết về vấn đề
công khai và m i n h bạch B C T C
3.1 Những thuận lợi
Công bố các BCTC là lĩnh vực hoàn toàn mới nhưng v ớ i sự chỉ đạo của
ủ y ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán, các
CTCPNY đã có nhiều cố gắng tuân thủ đúng các quy định về công bố thông
tin thị trường và kịp thời chấn chinh những thiếu sót đề từng bước đưa hoạt
động vào nề nếp. Có được kết quể trên là do Nhà nước có chính sách ưu đãi,
tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động công bố thông tin nói riêng và hoạt
động của T T C K nói chung, cụ thê là:
- Thứ nhất, cơ quan quển lý ( ủ y ban chứng khoán Nhà nước) đã tạo văn
bàn pháp lý về công bố thông tin tạo điều kiện đề T T C K hoạt động được lành
mạnh.
- Thứ hai, Trung tâm giao dịch chứng khoán đã luôn chủ động cập nhật,
phân tích, đánh giá các thông tin nhận được từ CTCPNY đề kịp thời cung cấp
thông tin ra thị trường, chuyển thông tin bằng văn bển, fax, thư điện tử cho
các công ty chứng khoán đế các công ty này kịp thời công bô thông tin ra
công chúng.
- Thứ ba, mặc dù hoạt động công bố thông tin là lĩnh vực mới, còn nhiều
bỡ ngỡ, các CTCPNY chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, các nhân viên
công bố thông tin rất bận rộn do phểi kiêm nhiều việc nhưng các CTCPNY đã
có nhiều nỗ lực trong việc công khai và minh bạch các thông tin, đặc biệt là
các thông tin t i chính. Vì các lý do khách quan nói trên nên trong thời gian
à
đầu, các CTCPNY thường xuyên nộp chậm BCTC định kỳ nhưng khi có công
văn nhắc nhờ, các doanh nghiệp này đã tuân thủ đầy đủ. Ngoài ra, khi có công
văn công bố thông tin theo yêu cầu của Trung tâm Giao dịch chứng khoán để
xác minh hoặc kiểm chứng các nguồn thông tin không chính thức. các
CTCPNY đều cố gắng tuân thủ trong thời gian sớm nhất.
Đình Thị Linh
68
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
2.2. Những khó khăn
Bên cạnh một số thuận lợi trên, các CTCPNY Việt Nam đang phải đối mặt
với rất nhiều khó khăn, thách thức trong công tác công khai và minh bạch
BCTC. Những khó khăn chù yếu hiện nay, đó là:
- Một là, các quy định pháp lý về thông tin như tính chính xác, kịp thời, đầy
đủ cũng như về công bố thông tin còn thiếu và í hiệu lục. Quy định về chế tài xử
t
phạt đối với các D N không nộp BCTC như điều 121 Luật doanh nghiệp năm
1999 (rút giấy phép đăng ký kinh doanh nếu sau hai năm liên tiếp D N không nộp
BCTC) là quá nặng, trong khi đó chế t i xử phạt hành chính đối với các
à
CTCPNY trên T T C K v i phạm quy chế công bố thông tin theo Nghị định sô
22/2000/NĐ-CP ngày 10/7/2000 (chỉ xử phạt vài triệu đến vài chục triệu đồng)
là quá nhẹ nên hầu như không phát huy được tác dụng.
- Hai là, thói quen không muốn còng khai và minh bạch thông tin tài chính
cũng như các BCTC cùa hầu hết các CTCPNY Việt Nam. Thói quen này có
thể xuất phát từ tâm l và thói quen che dấu, giữ bí mật, coi thông tin và
ý
quyền tiếp cận thông tin, nhất là thông tin tài chính tiền tệ, là một trong những
đặc quyền cùa một số í người, thậm chí có thể là tư lợi cá nhân hay kiếm lợi
t
nhuận siêu ngạch từ những thông tin đó. Điều này đã gây sức ỳ rất lớn, cản
trở công tác công khai và minh bạch BCTC doanh nghiệp.
- Ba là, tập quán công bố thông tin của các công tỵ cổ phần nói chung và
công ty niêm yết nói riêng còn rất nhiều yếu ké tồn tại các vấn đề bất cập
m,
như: thông tin chưa chính xác, chưa đầy đủ, chậm công bố thông tin, tính bảo
mật của thông tin không được đảm bảo.. .gây tồn hại đến niềm tin của nhà đầu
tư và ảnh hường đến sụ phát triển cùa TTCK.
- Bốn là, trong những công ty niêm yết m à vốn Nhà nước chiếm cổ phần
chi phối, do người điều hành thường là đại diện sờ hữu Nhà nước, không có
động lục quản lý t i sản của xã hội như tài sàn của cá nhân và không bị thôi
à
thúc bởi mục tiêu sống còn là tối đa hóa lợi nhuận nên dẫn đến không khuyến
Đình Thị Linh
69
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tốt nghiệp
khích về đổi mới quàn trị công ty. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
cản trở công tác còng khai và minh bạch BCTC.
- Năm là, năng lực và trình độ kế toán của các CTCPNY còn rất nhiều hạn
chế. Những người làm kế toán, kể cả kế toán trường đều mang tính tạm bợ.
chưa được coi trọng về cả chất lượng và số lượng. Theo số liầu điều tra của
phòng thương mại và công nghiầp Viầt Nam ( V C C I ) liên quan đến lĩnh vực
t i chính doanh nghiầp cho thấy: Khoảng 7 0 % các giám đốc của doanh
à
nghiầp Viầt Nam không đọc được các báo cáo tài chính, hoặc không thông
thạo các vấn đề t i chính liên quan. Thực trạng này đã gây nhiều tiêu cực
à
trong quàn lý kế toán tài chính ờ nhiều doanh nghiầp khiến doanh nghiầp gặp
nhiều khó khăn trong viầc lập báo cáo t i chính theo yêu cầu cùa Luật kế
à
toán. Mặt khác, hạn chế này cũng khiến các doanh nghiầp khó áp dụng các
chuẩn mực kế toán, tạo tiền đề cho viầc công khai và minh bạch BCTC. Thêm
vào đó, trang thiết bị và kỹ thuật thông tin lạc hậu, không dồng đều giữa trung
ương và địa phương, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền xuôi và miền
ngược, giữa doanh nghiầp lớn và doanh nghiầp vừa và nhỏ.
M ộ t trở ngại khác trong viầc công khai và minh bạch các BCTC doanh
nghiầp chính là thói quen dựa dẫm vào nguồn tín dụng ngân hàng và còn e
ngại viầc huy động vốn thông qua T T C K của người quản l doanh nghiầp.
ý
Chính vì tâm lý như vậy nên hiần nay các doanh nghiầp vẫn chưa thực sự coi
trọng viầc công khai và minh bạch BCTC của mình đề thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước.
l i . M Ộ T S Ớ K I Ê N NGHỊ V À GIẢI P H Á P
1. Một số kiến nghị đối vói Nhà nước
T T C K l một thể chế kinh tế thị truồng phức tạp bao gồm rất nhiều mối
à
quan hầ ràng buộc và các lợi ích xung đột đan xen lẫn nhau. Do đó, đòi hỏi
TTCK phải có tiêu chí "công bằng, minh bạch và hiầu quả". C ó thể nói, thông
tin được công bố trên T T C K V N còn quá ít, các thõng tin không phản ánh,
Đinh Thị Linh
70
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận lốt nghiệp
đánh giá được chuỗi sự kiện trong một giai đoạn nhất định, chỉ công bô những
thông tin chính yếu của nhà phát hành, thông tin vê giao dịch mang tính tông
hợp quá nhiều. Hiện nay, BTC đã ban hành Thông tư 29/2005/TT-BTC ngày
14/4/2005 hướng dẫn quy chế công khai t i chính các doanh nghiệp có sử
à
dụng vốn Nhà nước nhưng cũng chì là bểng cân đối kế toán, báo cáo két quể
hoạt động kinh doanh và một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ nợ...BTC
cũng quy định riêng về chế độ kiểm toán cũng như BCTC cho các CTCPNY.
ở các nước phát triển như Mỹ, Trung quốc, Nhật Bển, việc công khai và
minh bạch các thông tin trong BCTC được đặt lên hàng đầu. Cụ thể T T C K
M ỹ thì U B C K là cơ quan quển lý, giám sát về lĩnh vực chứng khoán. M ọ i
hoạt động cùa các chủ thể tham gia trên T T C K như SGDCK, CTNY, CTCK
đều phểi tuân theo những quy định của U B C K trong quy chế công bố thông
tin. Các nhà đầu tư có quyền khởi kiện công ty nếu công ty công bố bất cứ
điều gì sai sự thật trong bển báo cáo phát hành. Thông tin tại các SGDCK có
thể xóa đi sự chênh lệch tối đa về giá và sự lệch pha về thông tin, do đó nó
được đểm bểo về hệ thống mạng CORES với cấu hình mạnh và phần mềm ôn
định, có thể kết nối được với T T C K thế giới. Hiện nay, ở Việt Nam vẫn chưa
thực hiện tốt quy chế công khai và minh bạch thông tin trên BCTC. Cụ thề,
các CTCPNY vẫn chưa sử dụng website như là công cụ đắc lực cho việc công
bố thông tin. Thông tin của doanh nghiệp thường được công bố qua các trang
web của các tờ báo kinh tế, website của các tổ chức quển lý chứng khoán như
Vietstock.com.vn, Vse.org.vn và các trang web của CTCK. Chính sự non yếu
của các kênh thông tin khiến giới đầu tư hầu như không có cơ hội được trực
tiếp tiếp cận nguồn tin chính thống, thường là nhận thông tin thông qua một
số tờ báo chuyên ngành và website của vài doanh nghiệp. Nêu muốn tìm hiểu
thông tin, các nhà đầu tư phểi đợi đến Đ ạ i hội cổ đông thường niêm mới nắm
bát được.
Đinh Thị Linh
71
Lóp: A2 - QTKD - K4Ì
Khoa luận lốt nghiệp
Việc chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới ( W T O ) chính là cơ hội để đổi mới và phát triển kinh tế nhanh
hơn, có hiệu quả hơn, nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều sức ép cũng như
thách thức đối v ớ i Việt Nam. Đ ể tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp thông qua việc công khai và minh bạch BCTC thì ngoài nỗ lực cùa
chính bản thân doanh nghiệp còn rỹt cần sự hỗ trợ vỹ m ô từ phía Nhà nước.
Sau đây, người viết xin mạnh dạn đề xuỹt một số kiến nghị với Nhà nước về
vỹn đề này:
1.1. Tạo môi trường kinh doanh minh bạch
Đ ể thực hiện điều này cần áp dụng chế độ công khai hóa thông tin và thực
hiện nguyên tắc quản trị công ty theo thông lệ thống nhỹt đối với tỹt cả các
doanh nghiệp và các tồ chức kinh tế Việt Nam. Nhà nước nên nhanh chóng
ban hành quy chế t i chính buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải
à
công khai nộp BCTC cho các cơ quan Nhà nước theo định kỳ. Điều này sẽ tạo
một hành lang pháp l với những chế t i đủ mạnh, buộc doanh nghiệp phải
ý
à
nộp BCTC. Quy chế phải có những biện pháp thường, phạt thích đáng với
những doanh nghiệp nộp hoặc không nộp BCTC, đồng thời có những biện
pháp kiềm soát và cưỡng chế thực hiện quy định công khai thông tin. Mặt
khác, để tăng chỹt lượng công bố thông tin cần thiết kế mẫu thông tin bắt
buộc phải công bố một cách hợp lý, chú ý phân biệt rạchròigiữa thông tin có
thể công khai và thông tin thuộc loại nhạy cảm, liên qua tới bí mật kinh doanh
và cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Yêu cầu kiểm toán thường niên hoặc định kỳ bắt buộc đối với các
CTCPNY
Việt Nam.
Hiện nay, ờ Việt Nam các CTCPNY đều bắt buộc phải kiểm toán, tuy
nhiên, chỹt lượng kiềm toán chưa cao. Thực tiễn các nước trên thế giới đã cho
thỹy ý kiến kiểm toán vô cùng quan trọng đối với các nhà đầu tư lớn cũne như
nhỏ, trong nước cũng như nước ngoài. Do đó, Nhà nước cần phải ban hành
Đinh Thị Linh
72
Lóp: A2 - QTKD - K4Ì
Khoa luận tết nghiệp
văn bản quy định cụ thể về vấn đề kiểm toán BCTC: D N nào bắt buộc kiểm
toán, doanh nghiệp nào khuyế khích kiểm toán, giá trị pháp lý của các BCTC
n
đã được kiểm toán.
Đôi với thị trường chứng khoán, Nhà nước cần phải phát huy hơn nữa vai
trò cùa các tô chức kiểm toán độc lập với chức năng kiểm toán các báo cáo t i
à
chính của CTCPNY, đọng thời cũng có biện pháp nâng cao chất lượng của tổ
chức này để tạo niềm tin nơi các nhà đầu tư. Bên cạnh BCTC do công ty niêm
yêt lập ra và có trách nhiệm về báo cáo này, thì báo cáo kiểm toán của công ty
kiếm toán là vô cùng quan trọng. Ý kiế n của các công ty kiềm toán có thể
giúp các nhà đầu tư đánh giá chuẩn xác về một CTCPNY để có quyế định
t
đầu tư đúng đắn.
1.3. Phải
trường chứng
có biện pháp
thúc đẩy doanh
nghiệp
lên niêm yết trên thị
khoán
Có thể áp dụng những biện pháp mạnh, như phân bổ chỉ tiêu số doanh
nghiệp sẽ niêm yết tới các ban, ngành, thành phố hoặc có cơ chếkhuyế
n
khích bằng việc ưu đãi về thuế theo hướng mức độ ưu đãi phụ thuộc vào
khung thời gian doanh nghiệp tham gia niêm yết, có nghĩa là doanh nghiệp
tham gia niêm yết sớm thì ưu đãi sớm hơn và giảm dần nếu lên niêm yết
muộn... Thực tế, đối với các cổ đông thuần túy, việc niêm yết chì đem lại
thuận lợi cho họ, nâng cao tính thanh khoản, gia tăng thu nhập qua việc miễn
thuế, nâng cao tính minh bạch của thông tin... Do đó, nế người đứng đầu
u
doanh nghiệp tạo điều kiện, việc niêm yết chắc chắn không bị cản trờ từ phía
cổ đông. Đ ố i với các công ty cổ phần m à Nhà nước không nắm cổ phần chi
phối, cần tạo điều kiện khuyến khích tối ưu về cơ chế để họ dễ dàng niêm yế
t.
Cần thường xuyên tố chức các cuộc hội thảo về lợi ích của việc niêm yết, việc
công khai và minh bạch các BCTC đèn các công ty cố phần giúp họ được
nhận thức đúng đắn về vấn đê này.
Đình Thị Linh
73
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
1.4. Các Trung tâm giao dịch chứng khoán cần phải hoàn thiện hon
nữa hệ thống và các kênh cung cấp thông tin về các công ty niêm yêt đèn
các nhà đầu tư
Hiện nay, không có phương tiện thông tin đại chúng nào có thể chuyên tải
các báo cáo đầy đủ (có cả ý kiến kiểm toán và thuyết minh báo cáo tài chính)
của các công ty niêm yết tới các nhà đầu tư, nhất là đầu tư cá nhân. Trên bảng
tin hay trên trang web cùa Trung tâm giao dịch chứng khoán hay các các công
ty chứng khoán chỉ có báo cáo kết quả kinh doanh và bàng cân đối kế toán
tóm tắt của các công ty niêm yết. Đe cài thiện tinh trạng này, các trung tâm
giao dịch chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán cần phái tăng cường cải
thiện hệ thống thông tin qua mạng hoặc cung cấp thông tin dưới dạna báo cáo
đầy đủ bừng văn bản đến các công ty chứng khoán đế các công ty này phục vụ
cho nhà đầu tư.
1.5. Các Trung tâm giao dịch, Sở giao dịch cần phải có giải pháp đảm
bảo tính kịp thời của thông tin được công bố và báo mật thông tin đê đảm
bào quyền lợi cho các nhà đầu tư
Việc các BCTC của các công ty niêm yết thường xuyên bị "găm" lại 1-2
tuần sau mới công bố là hiện tượng phố biến hiện nay. Thời gian này thừa đù
để các nhà đầu cơ "tung hoành" trên sàn giao dịch trong khi đại đa số các nhà
đầu tư cá nhân lại không hề biết gì. Vì vậy, ủ y ban Chứng khoán Nhà nước
cần phải ban hành quy định công bố thông tin cùng lúc đến tất cả đối tượng
tham gia thị trường, có nghĩa là T T C K phải đăng tải ngay lập tức thông tin
chính thức nhận được từ các công ty niêm yết. Ngoài ra, việc ban hành chế t i
à
xử phạt với hành v i "găm" thông tin lại đê trục lợi là việc làm hết sức cần
thiết. Việc đề chậm trễ đến vài ngày sau mới công bố như hiện nay là khó
chấp nhận v i đây có thê là nguồn góc của giao dịch nội gián.
1.6. Xây dựng cơ chế công khai và minh bạch thông tin
Đình Thị Linh
74
Lớp: A2- QTKD - K43
Khoa luận tết nghiệp
Việc công bố thông tin trên BCTC của các C T N Y vẫn chưa thật minh
bạch, chi mang tính chất khái quát đối phó v ớ i yêu cầu thị trường. Điều này
dễ dẫn đến những biến động lớn trên T T C K nếu có những tin đồn thất thiệt,
thông tin bị nhiễu...Mặt khác, Việt Nam chưa có tố chục riêng biệt chịu trách
nhiệm về vấn đề công bố thông tin cho thị trường, dẫn đèn việc công bô thông
tin khá rời rạc, mang tính lắp ghép.
Theo kinh nghiệm của Mỹ, sau những vụ đồ bể liên quan đến gian lận t i
à
chính của tập đoàn lớn như Enron, Worldcom đã làm cho niềm tin cùa công
chúng vào các BCTC và thông tin kế toán của các C T N Y bị sụt giảm nghiêm
trọng. Đ ế lấy lại niềm tin của công chúng trên thị trường, Luật SarbanesOxley Act o f 2002 đã được Tổng thống G.W.Bush ký ngày 30/07/2002. Luật
bao gồm 11 chủ đề, đề cập đến trách nhiệm của ủ y ban kiểm toán. đến các
chi tiết về hình phạt đối với công chục. Đặc biệt, về việc thiết lập, duy t ì một
r
hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp đối với BCTC cùa các CTCPNY.
N h ư vậy, Bộ Tài chính và U B C K N N cần quy định:
Các BCTC cần thiết, các tiêu chí cụ thể cho CTCPNY khi công khai và
minh bạch thông tin tối thiểu phải có các thông tin: Kết quà tài chinh và hoạt
động của công ty, mục tiêu của công ty, thành viên Hội đồng quán trị và cán
bộ chủ chót của công ty, các nhân tố rủi ro ảnh hường đến công ty, cơ chế
quàn lý và các chính sách của Chính phủ...
Ngoài ra, U B C K N N cần thành lập một Trung tâm công bố thông tin cho
thị trườne nhằm đàm bảo tính độc lập, khách quan cùa thông tin, thông tin
trên BCTC được công bố mang tính chuyên nghiệp, kênh cung cấp thông tin
giúp người sử dụng có thể tiếp cận thông tin công bằng, kịp thời và tiết kiệm.
Thiết lập một hệ thống mạng cung cấp thõng tin cho các N Đ T , nhà phát hành.
Qua đó, các nhà phát hành có thể tiết kiệm, giảm chi phí nhưng vẫn chuyển
t i được thông tin đến các N Đ T công bằng và nhanh chóng. Hon nữa, trong
à
Đình Thị Linh
75
Lớp: A2- QTKD - K43