1. Trang chủ >
  2. Kinh Doanh - Tiếp Thị >
  3. Quản trị kinh doanh >

CHƢƠNG 2PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH NESCAFE TẠI VIỆTNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 110 trang )


22



Bảng 1– Thị phần Nescafe từ năm 2001 – 2010

Nescafe

Vinacafe

G7 và

các hãng

khác



2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

57% 55% 51% 47% 46% 41% 42% 40% 38% 37%

40% 42% 44% 45% 47% 45% 44% 43% 44% 45%

3%



3%



5%



8%



7%



14%



14%



17%



18%



18%



Nguồn: phòng marketing Nestle năm 2010

2.1.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm

Hiện nay, trên thị trường café hòa tan có các thương hiệu Nescafe, Vinacafe

và G7 – Trung Nguyên. Mẫu mã bao bì rất đa dạng từ các loại café sữa hòa tan, café

đen hòa tan đến café lon nhưng phổ biến hơn cả là café sữa hòa tan. Theo nguồn tin

khảo sát thị trường của công ty Nestle năm 2010 thị phần của Nescafe chiếm

khoảng 37%. Nhìn vào tốc độ tăng trưởng sản phẩm Nescafe chúng ta thấy doanh

thu các sản phẩm nescafé của công ty từ khi thà nh lập đến nay liên tục tăng mạnh.

Tuy nhiên trong hơn 2 năm trở la ̣i đây hoạt động kinh doanh café hòa tan của thi ̣

trường bắ t đầ u châ ̣m la ̣i mô ̣t phầ n do suy giảm kinh tế , mô ̣t phầ n do cạnh tranh ngày

càng khốc liệt. Tuy nhiên, một thực tế là thị trường tiêu thụ các sản phẩm café hòa

tan ở Việt Nam rất nhỏ so với thị trường café rang xay.

Trước đây thị trường Việt Nam chỉ thông dụng loại café sữa hòa tan với

nhiều chủng loại và khẩu vị khác nhau, gần đây xuất hiện thêm loại café đen hòa tan

thỏa niềm đam mê thưởng thức cà phê đen thuần túy Việt Nam.

Nestle là tập đoàn lớn của Thụy sỹ có bề dày 70 năm kinh nghiệm trong việc

sản xuất và kinh doanh café hòa tan và Nescafe là nhãn hiệu cà phê hòa tan hàng

đầu trên thế giới, NESCAFE luôn cải tiến không ngừng để đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của người tiêu dùng.

Tại thị trường Việt Nam Nestle tập trung sản xuất chủ yếu các loại café sữa

hòa tan, trong đó phải kể đến các sản phẩm Nescafe đậm vừa, Nescafe đậm đà,

Nescafe đậm đà hơn. Ngoài ra còn có các sản phẩm café khác của Nescafe cũng có

mặt trên thị trường Việt Nam trong các năm qua, Nescafe red cup, Necafe Việt,

Nescafe RTD(café lon). Sau đây là tình hình tiêu thụ các sản phẩm Nescafe trong

10 năm qua.



23



Bảng 2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm Nescafe trong các năm qua.(Đơn vị: Tấn)

2001



Nescafe Viet

Nescafe 3in1

Nescafe lon



2003



2004 2005 2006 2007



2008



2009 2010



237



Red Cup



2002

353



385



479



446



527



501



234



243



0



0



0



0



0



0



0



955



240



3,960 5000



2,860 3,028 2,850 2,794 4722 5226 5,578 7,625 8,535 9000

0



0



0



0



0



0



0



0



212



1250



Nguồn: Phòng kinh doanh Nescafe của Nestle năm 2010

Từ bảng 2 chúng ta nhận thấy Nescafe trong 3 năm trở lại đây có sự đa dạng

hóa các sản phẩm café hòa tan. Bên cạnh các sản phẩm Nescafe đã thành công trong

thời gian qua: Nescafe đậm vừa, Nescafe đậm đà và đậm đà hơn. Nescafe tiếp tục

tung ra các dòng sản phẩm café đen hòa tan Nescafe Red cup, Café Viet, Nescafe

lon.

Với nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và sự cạnh tranh gay gắt về giá cả

chất lượng của các sản phẩm café hòa tan, công ty Nestle chủ trương xây dựng nhà

máy sản xuất bột café bán thành phẩm từ năm 1997. Đến nay, Nhà máy Café của

Nestle tại Việt Nam đã cung cấp cho thị trường Việt Nam 1200 tấn bột bán thành

phẩm hàng năm. Dù đã hoạt động hết công suất vẫn không thể cung cấp đủ cho thị

trường tiêu thụ café hòa tan ở Việt Nam đang tăng trưởng nhanh. Điều này đòi hỏi

doanh nghiệp có hướng đầu tư thêm nhà máy mới để sản xuất đáp ứng nhu cầu

trong nước và hướng đến xuất khẩu bột bán thành phẩm cho các thị trường khác

ngoài Việt Nam.

2.1.3 Sứ mệnh và nguyên tắc kinh doanh

2.1.3.1 Sứ mệnh

Các thành viên Nestle toàn cầu cùng chung một sứ mạng:

“ Nestle là nguồn dinh dưỡng trong cuộc sống của bạn, Thức ăn hàng ngày của

bạn, Chất lượng sản phẩm tốt xứng đáng giá trị”

(Theo định hướng chiến lược Nestle toàn cầu)



24



Sứ mệnh của công ty bao gồm:

- Quan trọng và đặt lên hàng đầu là gắn bó mật thiết với người tiêu dùng

nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm.

- Nó tạo thành một mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời giữa cuộc sống

con người với những sản phẩm của Nestle.

- Để tạo được mối quan hệ mật thiết đó, bắt buộc những sản phẩm của Nestle

phải có được một chất lượng và một tầm vóc tương xứng – đây cũng là mặt ưu việt

nổi trội để những sản phẩm của Nestle có được tính sáng tạo và trội hơn những đối

thủ cạnh tranh.

- Chia sẻ lợi nhuận kinh doanh với phát triển đời sống người dân tại đất nước

mà công ty tham gia kinh doanh.

2.1.3.2 Nguyên tắc kinh doanh và văn hóa công ty

Nguyên tắc kinh doanh:

Nestle Việt Nam chủ động xây dựng văn hóa kinh doanh gần gũi với Việt

Nam đồng thời tuân theo những nguyên tắc kinh doanh và văn hóa Nestle toàn cầu.

Nestle Việt Nam cam kết tuân thủ những nguyên tắc kinh doanh sau:

Mục tiêu kinh doanh của Nestle cũng như của cấp quản lý và nhân viên ở

mọi cấp bậc là sản xuất và tiếp thị những sản phẩm của công ty sao cho có thể tạo

nên những giá trị lâu bền cho những người tiêu dùng, những cổ đông, nhân viên,

các đối tác kinh doanh và số lớn những nền kinh tế quốc gia tại đó Nestle hoạt

động.

Nestle không chủ trương theo đuổi lợi nhuận trước mắt làm thiệt hại đến sự

phát triển kinh doanh lâu dài của công ty, lợi nhuận hàng năm là để duy trì sự ủng

hộ của các thị trường tài chính và nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.

Nestle tin tưởng rằng thông thường luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để

bảo đảm tư cách đạo đức, mặc dù trong một số lĩnh vực nhất định, việc có thêm

những hướng dẫn khác cho cấp quản lý và nhân viên dưới hình thức những nguyên

tắc kinh doanh tự giác là rất có ích, nhằm đảm bảo rằng những tiêu chuẩn cao nhất

sẽ được áp dụng xuyên suốt công ty.



25



Nestle nhận thức được rằng thành công của một tập đoàn là sự phản ảnh trình

độ, nghiệp vụ, hành vi và giá trị đạo đức của cấp quản lý và nhân viên, do đó việc

tuyển chọn nhân viên thích hợp và chính sách đào tạo và phát triển liên tục có tính

chất quyết định.

Nestle nhìn nhận rằng người tiêu dùng có quyền quan tâm đến công ty đằng

sau nhãn hiệu Nestle, cũng như cách thức họat động của công ty.

Văn hóa:

Ngoài phong thái quốc tế và sự tôn trọng tính biệt dị, Nestle còn thừa nhận

một số giá trị cơ bản. Giá trị này một phần xuất phát từ nguồn gốc Thụy Sĩ, đã được

phát triển theo dòng lịch sử lâu dài và tỏ ra hữu ích và phù hợp với ngành nghề kinh

doanh của công ty:

Cách tiếp cận kinh doanh mang tính thực dụng nhiều hơn là giáo điều.

Có đầu óc thực tiễn và căn cứ vào những quyết định trên sự kiện hơn là mơ

ước hoặc ảo tưởng.

Giữ gìn đạo đức kinh doanh, chân thành, chính trực và phẩm chất.

Quan hệ trên cơ sở tín nhiệm, mong đợi đối tác có thái độ chính trực hỗ

tương và từ khước mọi sự mưu đồ.

Giao dịch trực tuyến và thích nghi với đồng nghiệp, qua đó giảm được tối đa

thủ tục hành chánh.

Cán bộ, nhân viên Nestle không khoa trương nhưng luôn ý thức về giá trị của

mình và hình ảnh tích cực của công ty. Về cơ bản, họ rất khiêm tốn, nhưng không vì

thế mà mất đi phong cách và ý thức về phẩm chất của mình.

Cán bộ, nhân viên Nestle sẵn sàng tiếp nhận các trào lưu năng động và

hướng tới tương lai trong lĩnh vực công nghệ học, các đổi thay trong tập quán của

người tiêu dùng, các ý tưởng mới và cơ hội kinh doanh, nhưng vẫn duy trì sự tôn

trọng các giá trị, tác phong và hành vi cơ bản của con người. Nestle không tin vào

những gì có tính thời thượng nhất thời và những kẻ tự phong thông thái.



26



2.2 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ THỎA MÃN KHÁCH HÀNG

Các thang đo tác động đến



sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm



Nescafe bao gồ m :

(1) Chấ t lươ ̣ng sản phẩ m Nescafe

(2) Chấ t lươ ̣ng bao bì sản phẩ m

(3) Hê ̣ thố ng phân phố i sản phẩ m

(4) Quảng cáo sản phẩm

(5) Khuyế n mai sản phẩm

̃

(6) Uy tín thương hiệu của sản phẩm

Thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với café hòa tan gồ m 6 biế n

Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính là

+ Hê ̣ số tin câ ̣y Cronbach anpha

+ Nhân tố khám phá EFA

Hê ̣ số Cronbach Anpha để loa ̣i các biế n rác . Các biến có hệ số tương quan

biế n tổ ng nhỏ hơn <0.3 sẽ bị loại . Tiêu chuẩ n để cho ̣n thang đo khi nó có hê ̣ số

tương quan Cronbach Anpha từ 0.6 trở lên( Nunnaly & Burnstein 1994)

Tiế p theo là phân tich nhân tố EFA theo phương pháp trich Principal Axis

́

́

Factoring với phép xoay Promax . Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.4

sẽ bị loại tiếp . Thang đo đươ ̣c chấ p nhâ ̣n khi tổ ng phương sai trích đươ ̣c bằ ng hoă ̣c

lớn hơn 50%

2.2.1 Phân tích nhân tố Cronbach Anpha

Cronbach Alpha là công cụ giúp loại đi những biến quan sát, những thang đo

không đạt yêu cầu. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng(item – total

correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach

Alpha từ 0,6 trở lên( Nunnally & Burnstein 1994). Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc(2005) cho rằng nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng cronbach alpha từ

0,8 đến 1 là thang đo tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu

đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng được trong trường hợp khái

niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên

cứu.



27



Sau đây là kết quả phân tích Cronbach’s Anpha các biến phụ thuộc

Bảng 3: Kết quả phân tích Cronbach’s Anpha các biến phụ thuộc

Số biến

quan

sát



Cronbach’s

Alpha



Hệ số tƣơng

quan tổng

biến nhỏ nhất



1 Chất lƣợng sản phẩm



6



0,771



0,433



2 Chất lƣợng bao bì sản phẩm



4



0,727



0,454



3 Hệ thống phân phối sản phẩm



3



0,693



0,458



4 Quảng cáo sản phẩm



5



0,801



0,506



5 Khuyến mãi



3



0,616



0,404



6 Uy tín thƣơng hiệu



3



0,766



0,564



TT



Thang đo



2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu quan tâm khi phân tích nhân tố

khám phá EFA.

 Thứ nhất: hệ số KMO( Kaiser – Meyer – Olkin) >=0,5 mức ý nghĩa của kiểm

định Bartett <=0,05.

 Thứ hai:Hệ số tải nhân tố( Factor Loading) >= 0,5 nếu biến nào có hệ số

nhân tố <0,5 sẽ bị loại.

 Thứ ba: thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích >=50%.

 Thứ tư: hệ số elgenvalue phải có giá trị >=1(Gerbing & Anderson 1988).

Thứ năm: khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố >=0,3

để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun & Al – Tamimi 2003)

Phân tích EFA của thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm café hòa

tan cho thấy có 7 nhân tố được trích tại eigenvalue là: (1) Chấ t lươ ̣ng sản phẩ m , (2)

Chấ t lươ ̣ng bao bì sản phẩ m , (3) Hê ̣ thố ng phân phố i sản phẩ m , (4) Quảng cáo sản

phẩm, (5) Khuyế n mai sản phẩm, (6) Uy tín thương hiệu của sản phẩm, (7) Các yếu

̃

tố sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm

Phân tích EFA lần 1, ta thấy có 7 yếu tố được trích tại eigenvalue có giá trị

1,065 với tổng phương sai trích là 57,544%, phương sai trích như vậy đã đạt yêu

cầu (lớn hơn 50%). Tuy nhiên 1 biến có trọng số nhỏ hơn 0,40 không đạt yêu cầu



28



cần phải loại bỏ là Bột trong gói không bị đóng cứng (thành phần chất lượng sản

phẩm). Ta tiếp tục phân tích EFA sau khi loại các biến này(phụ lục 4.9a)

Phân tích EFA lần 2, ta thấy có 7 yếu tố được trích tại eigenvalue có giá trị

1,058 với tổng phương sai trích là 58,547%, phương sai trích như vậy đã đạt yêu

cầu (lớn hơn 50%). Và tất cả các biến đều có trọng số đạt yêu cầu (lớn hơn 0,40)

nên được sử dụng làm thang đo sự hài lòng của khách hàng trong các phân tích tiếp

theo (xem kết quả phân tích EFA ở phụ lục 4.9b).

2.2.3 Phân tích hồi quy sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm

Để đánh giá sự tác động của các nhân tố chất lượng sản phẩm, chất lượng

bao bì sản phẩm, hệ thống phân phối, quảng cáo sản phẩm, khuyến mãi sản phẩm và

uy tín thương hiệu tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với café hòa tan.

Một mô hình hồi quy được sử dụng. Mô hình này thể hiện sự phụ thuộc sự hài lòng

của khách hàng đối với của café hòa tan và 6 yếu tố độc lập là: chất lượng sản

phẩm, chất lượng bao bì sản phẩm, hệ thống phân phối, quảng cáo sản phẩm,

khuyến mãi sản phẩm và uy tín thương hiệu.

Mô hình nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng phương trình hồi quy tuyến

tính đa biến có dạng như sau:



Y = βo+ β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4+ β5X5+ β6X6

Trong đó

Y : Sự hài lòng của khách hàng

X1 : Chất lượng sản phẩm cafe hòa tan

X2 : Bao bì sản phẩm

X3 : Hệ thống phâm phối sản phẩm

X4 : Quảng cáo sản phẩm

X5 : Khuyến mãi sản phẩm

X6 : Uy tín thương hiệu

βo: Hằng số

βi : Hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập Xi

Để đánh giá độ phù hợp của mô hình, hệ số xác định R2-(R bình phương) được dùng

để đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu. Hệ số xác định R2- đã được chứng



29



minh là hàm không giảm theo số biến phụ thuộc được đưa vào mô hình, tuy nhiên

điều này cũng được chứng minh rằng không phải phương trình có nhiều biến phụ

thuộc sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy, R bình phương có khuynh hướng

là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối với dữ liệu có

hơn 1 biến được giải thích trong mô hình

Trong mô hình này R2 là 0,332 như vậy mô hình cứu là phù hợp, tương quan

khá chặt chẽ. Kết quả cũng cho thấy rằng R’2=0,328 điều chỉnh nhỏ hơn R2 dùng nó

để đánh giá độ phù hợp của mô hình nghiên cứu sẽ an toàn hơn vì nó không thổi

phòng mức độ phù hợp của mô hình.( phụ lục 4.10)

Bảng 4: Hệ số hồi quy sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm

Unstandardized

Coefficients

Model



Std. Error



(Constant)



0,226



0,188



CLSP



0,076



0,030



CLbaobi



0,102



Quangcao



1



B



Standardized

Coefficients



t



Sig.



Beta



Collinearity

Statistics

Tolerance



VIF



1,199



0,231



0,074



2,479



0,013



0,865



1,156



0,036



0,095



2,823



0,005



0,677



1,477



0,292



0,029



0,294



10,186 0,000



0,924



1,083



uytin_thuonghieu



0,117



0,036



0,109



3,212



0,001



0,670



1,493



Phanphoi



0,309



0,031



0,303



9,803



0,000



0,805



1,242



Khuyenmai



0,033



0,029



0,033



1,167



0,244



0,973



1,027



Diễn giải kết quả: để xác định biến độc lập nào có vai trò quan trọng hơn đối

với biến phụ thuộc, ta dùng hệ số riêng phần (Partial correlations). Kết quả hồi quy

cho thấy một khi công ty đã xây dựng hệ thống phân phối mạnh thì sản phẩm dễ

dàng đến với người tiêu dùng qua đó tăng sự hài lòng của khách hàng đối với sản

phẩm (partial correlations =0,303). Khi yếu tố hệ thống phân phối mạnh thì việc

quảng cáo sẽ giúp tác động tâm lý cho người tiêu dùng quyết định chọn sản phẩm

khi đi mua (partial correlations =0,292), tiếp đó uy tín thương hiệu (partial

correlations =0,109), chất lượng bao bì sản phẩm (partial correlations =0,095), chất

lượng sản phẩm (partial correlations =0,074). Yếu tố khuyến mãi (partial

correlations =0,033) không tác động đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng.



30



Mô hình các yếu tố sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm café hòa

tan sau khi chuẩn hóa là:



Y =0,074*X1 + 0,095*X2 + 0,303*X3 + 0,294*X4+ 0,109*X5

Trong đó:

Y – Sự hài lòng của khách hàng

X1 – Chất lƣợng sản phẩm cafe hòa tan

X2 – Bao bì sản phẩm

X3 – Hệ thống phẩm phối sản phẩm

X4 – Quảng cáo sản phẩm

X5 – Uy tín thƣơng hiệu

Mô hình hồi quy đƣợc vẽ lại nhƣ sau :

Chất lượng sản

phẩm cafe hòa tan



Chất lượng bao bì

sản phẩm



Hệ thống phân

phối sản phẩm

cafe hòa tan

Quảng cáo sản

phẩm cafe hòa

tan

Uy tín thương

hiệu café hòa tan



Sự hài lòng của

khách hàng đối

với sản phẩm

cafe



31



2.3 PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI TÁC ĐỘNG

ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM NESCAFE TẠI VIỆT NAM

2.3.1 Phân tích môi trƣờng vĩ mô

2.3.1.1 Các yếu tố về kinh tế

Năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến phức

tạp, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Tuy

nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn còn

bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Bức tranh kinh tế Việt Nam được nhìn nhận từ

góc độ vĩ mô dựa trên diễn biến tình hình kinh tế trong năm và các chỉ số kinh tế vĩ

mô cơ bản.

Bảng 5: Các chỉ số kinh tế của Việt Nam trong 10 năm qua.

2001



2002



2003



2004



2005



2006



2007



2008



2009



2010



GDP%



6.9



7.1



7.3



7.8



8.4



8.2



8.5



6.2



5.3



6.8



Lạm phát



0.8



4



3.2



7.7



8.3



7.5



8.3



23



6.9



11,75



412



440



491



552



639



725



835



961



1050



1168



Thu nhập bình

quân đầu

người($)



Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2010 (http://www.gso.gov.vn)

Đánh giá chung về tình hình kinh tế Việt Nam

Thuận lợi:

+ Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác

động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, Việt nam đã đạt được sự tăng trưởng ngoạn



mục – tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các nước khối ASEAN với sự tăng trưởng

GDP là 6,8% trong năm 2010.

+ Tình hình kinh tế phát triển ổn định, GDP/đầu người tăng thể hiện mức

sống người dân ngày một cải thiện, thuận lợi cho việc mở rộng thị trường sản phẩm

của công ty đặc biệt là những sản phẩm café cao cấp.

+ Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư

phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được những kết quả tích



32



cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9%

so với năm 2009 và bằng 41% GDP. Về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tính

đến hết tháng 12 cả nước thu hút được 833 dự án mới với tổng số vốn đăng ký đạt

13,3 tỷ USD, bằng 60% so với cùng kỳ năm 2009, trong đó vốn thực hiện ước đạt

10 tỷ USD, tăng 9,9%. Mặc dù vốn FDI đăng ký có thấp hơn nhiều so với năm 2009

nhưng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký lại cao hơn nhiều. Đây có thể được coi

là điểm sáng trong thu hút FDI năm 2010. Điều này cũng cho thấy sự cam kết lâu

dài các nhà đầu tư nước ngoài ở thị trường Việt Nam.

Hạn chế:

+ Năm 2010 lạm phát 11,75%. Lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ

tháng theo báo cáo triển vọng kinh tế thế giới vừa mới công bố, Quỹ tiền tệ quốc tế

(IMF) dự kiến lạm phát của Việt Nam sẽ là 19% năm 2011 và 12,1% năm 2012.

Lạm phát có xu hướng tăng cao nguyên nhân xuất phát từ những nhân tố khách

quan như sự bất ổn kinh tế, giá cả thế giới và một số yếu tố chủ quan nội tại của nền

kinh tế”. Vì vậy kiềm chế lạm phát là một trong mục tiêu quan trọng hàng đầu của

chính phủ

+ Giá dầu thô cùng với hàng loạt các yếu tố nguyên vật liệu đầu vào tăng lên

làm cho giá thành sản phẩm café hòa tan tăng. Theo báo cáo của tổng cục thống kê,

chỉ giá tiêu dùng 9 tháng đầu năm 2011 tăng lên gần 18,16 % so với cùng kỳ năm

2010, trong đó ngành thực phẩm tăng nhiều nhất gần 21,86%.

+ Khủng hoảng nợ ở các nước châu Âu tiếp tục tác động tiêu cực đến sự tăng

trưởng kinh tế của Việt Nam.

+ Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân hàng thương mại và cổ phẩm

làm gia tăng sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng cuối năm mà có thể

cả trong năm 2012.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

×