Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 110 trang )
17
Thực chất của phân tích SWOT là để soạn thảo chiến lược, cần chú ý đến những
dự báo thay đổi của ngoại cảnh và thay đổi bên trong của doanh nghiệp.
Những cơ hội (O)
Những nguy cơ (T)
Những mặt mạnh (S)
O1
T1
O2 Liệt kê những
T2
Liệt kê những
O3
SWOT
T3
nguy cơ chủ yếu
cơ hội chủ yếu
Phối hợp S/O
Phối hợp S/T
S1 Liệt kê những
Sử dụng những điểm
Sử dụng những điểm
S2
mạnh để tận dụng cơ hội
mạnh để vượt qua các
mặt mạnhchính
nguy cơ đe dọa
Những mặt yếu (W)
W1 Liệt kê những
W2
mặt yếu chính
Phối hợp W/O
Phối hợp W/T
Tận dụng cơ hội để khắc
Giảm thiểu các điểm yếu
phục những điểm yếu
và tìm cách tránh, hạn chế
các nguy cơ
Hình 1.8 Ma trận SWOT
1.3.3 Lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh được xây dựng nhằm khai thác chuỗi giá trị và các sức
mạnh khác tạo ra lợi thế cạnh tranh. Theo Giáo sư Michael Porter, chiến lược cạnh
tranh là sự kết hợp các kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đang tìm kiếm và các
chính sách mà nhờ đó doanh nghiệp cố gắng đạt tới mục tiêu trên. Trong đó mối
quan hệ giữa mục tiêu và chính sách trong chiến lược cạnh tranh của công ty được
mô tả như một bánh xe mà trục trung tâm của bánh xe là mục đích của doanh
nghiệp. Xoay quanh trục trung tâm, hƣớng về mục tiêu của doanh nghiệp là
các chính sách để đạt mục tiêu, các chính sách này bao hàm các nội dung nhƣ :
nghiên cứu phát triển sản phẩm, sản xuất, phân phối, tiêu thụ, marketing, tài
chính và kiểm soát…mục tiêu chung của doanh nghiệp cũng chính là lực nối kết,
gắn bó các chính sách với nhau, không thể tách rời nhau.
Theo Michael Porter thì có ba chiến lược cạnh tranh chung là: Chiến lược chi
phí thấp nhất, chiến lược khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ và chiến lược tập trung
vào một phân khúc thị trường nhất định :
18
NGUỒN CỦA LỢI THẾ CẠNH TRANH
PHẠM VI
CẠNH
TRANH
Chi phí thấp
Khác biệt hóa
Rộng
CHI PHÍ THẤP NHẤT
KHÁC BIỆT HÓA
Hẹp
TẬP TRUNG DỰA VÀO
CHI PHÍ THẤP NHẤT
TẬP TRUNG DỰA VÀO
KHÁC BIỆT HÓA
Hình 1.9 Các chiến lƣợc cạnh tranh cơ bản của Michael E. Porter.
1.3.3.1 Chiến lƣợc chi phí thấp nhất:
Chiến lược này nhằm giúp cho công ty có lợi thế hẳn về vị trí so với đối thủ
cạnh tranh trong ngành. Trong cạnh tranh, xu hướng chung của các công ty là tìm
mọi cách giảm giá bán trong khi vẫn phải bảo đảm giữ nguyên chất lượng và dịch
vụ. Chiến lược nhấn mạnh chi phí của một công ty thường yêu cầu phải có các điều
kiện chủ yếu như: Sản xuất hàng loạt với lô lớn; Thị phần lớn; Nguồn cung cấp đầu
vào ổn định, thường xuyên với số lượng cung ứng lớn; Giảm thiểu các chi phí ẩn
trong quá trình sản xuất kinh doanh; Có khách hàng tiêu thụ số lượng lớn và ổn
định.
Do đó loại chiến lược này áp dụng dễ dàng hơn với các công ty lớn, dẫn đầu
thị trường. Các công ty mới vào cuộc hay các sản phẩm thay thế khó khăn hơn khi
áp dụng chiến lược này.
Chiến lược cạnh tranh bằng cách nhấn mạnh chi phí ngày nay đã trở thành
một bộ phận chủ yếu của nghệ thuật quản lý, khả năng tăng giá bán của các doanh
nghiệp ngày càng bị công cuộc cạnh tranh tiêu diệt mà thay bằng việc cố gắng tiết
giảm chi phí để hạ giá bán, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
1.3.3.2 Chiến lƣợc khác biệt hoá sản phẩm và dịch vụ:
Chiến lược thứ hai là làm khác biệt hoá các sản phẩm và dịch vụ của một
công ty, làm cho các dịch vụ hoặc sản phẩm của công ty mình có những điểm độc
đáo và ưu việt hơn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Điều này tạo ra lợi thế lớn
cho công ty vì với những ưu điểm khác biệt này sẽ tạo được tính độc quyền cho sản
phẩm trong thị trường cạnh tranh. Các đặc tính đó sẽ hấp dẫn và thấy người tiêu
dùng đến sản phẩm và hơn thế nữa có khi nó còn ghi sâu trong óc người tiêu dùng
rất lâu.
Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm dễ dàng đem đến cho công ty tỷ lệ lợi
nhuận cao hơn mức bình quân chung và nó tạo ra cho công ty vị trí vững chắc hơn
trong cuộc cạnh tranh, sự biến động giá cả nhờ đó cũng được giảm thiểu.
19
Sự khác biệt hoá sản phẩm làm cho sự đối phó với các áp lực cạnh tranh
hàng dễ dàng hơn nhiều. Nó làm cho khách hàng thiếu điều kiện so sánh để có thể
gây áp lực đòi giảm giá, nó làm cho sản phẩm thay thế gặp trở ngại lớn hơn khi đến
với người tiêu dùng, nó có lợi nhuậu nhiều hơn để dễ dàng đối phó khi gặp áp lực
lên giá từ phía người cung ứng so với các đối thủ cạnh tranh khác…
Tuy nhiên khi áp dụng chiến lược cạnh tranh bằng cách khác biệt hoá cần lưu
ý các điểm: Ưu tiên chú trọng công tác nghiên cứu - phát triển, thiết kế sản phẩm và
dịch vụ; Không có khả năng chiếm lĩnh thị phần lớn; Cần nhấn mạnh công tác
quảng cáo và marketing; Thường khác biệt hoá sản phẩm ít khi đi cùng với giảm
thiểu chi phí vì cần phải đầu tư tốn kém cho công tác thiết kế, nghiên cứu những
đặc tính riêng có cho sản phẩm và cần công nghệ kỹ thuật sản xuất cao hơn, tinh vi
hơn sản phẩm thường cùng loại. Nhưng khách hàng vì danh tiếng, chất lượng sản
phẩm lại sẵn sàng trả giá cao hơn so với sản phẩm cùng loại khác. Các công ty đang
ở giai đoạn “thách thức” có thể áp dụng chiến lược cạnh tranh này để vượt lên thành
công ty “dẫn đầu “ thị trường.
1.3.3.3 Chiến lƣợc tập trung vào một phân khúc nhất định:
Đối với chiến lược này công ty cần tập trung vào một phân khúc thị trường
chuyên biệt: tập trung vào một nhóm khách hàng chuyên biệt, tập trung vào một bộ
phận hàng hoá chuyên biệt, tập trung vào một vùng thị trường nhất định nào đó.
Như vậy nếu chiến lược chi phí thấp nhất và chiến lược khác biệt hoá sản
phẩm và dịch vụ là nhắm tới mục tiêu và phạm vi hoạt động toàn ngành, thì chiến
lược trọng tâm hoá được xây dựng xoay quanh việc phục vụ thật tốt một thị trường
mục tiêu đã lựa chọn với phạm vi hẹp.
Qua chiến lược này công ty sẽ đạt được khác biệt hoá thông qua việc đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của một đối tượng cụ thể và đạt được chi phí thấp hơn vì chỉ
trọng tâm phục vụ cho một nhóm khách hàng nào đó trong toàn bộ khách hàng của
thị trường.
20
1.4 TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Chương 1 trình bày tất cả nội dung lý thuyết có liên quan sẽ được áp dụng làm
cơ sở lý thuyết. Các nội dung chính trong chương này bao gồm:
-
Tổng quan chiến lược: trình bày các khái niệm về chiến lược, quản trị chiến
lược, hoạch định chiến lược và xác định vai trò quan trọng của quản trị chiến
lược đối với hoạt động của doanh nghiệp.
-
Phân tích môi trường hoạt động của doanh nghiệp: phần này sẽ được áp dụng
để phân tích môi trường hoạt động kinh doanh của Nescafe từ đó tìm ra điểm
mạnh- điểm yếu, cơ hội- thách thức của sản phẩm café hòa tan Nescafe, làm
cơ sở cho việc đề ra các chiến lược sau này.
-
Xây dựng chiến lược: xác định sứ mạng và mục tiêu của công ty, đây là “sợi
chỉ nam” cho quá trình hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Phần này
cũng trình bày 3 cách tiếp cận cơ bản để tạo dựng lợi thế cạnh tranh theo
Michael E. Porter: chiến lược dẫn đầu về chi phí, chiến lược khác biệt hóa
sản phẩm và chiến lược tập trung. Nội dung phần này được luận văn áp dụng
để đưa ra các chiến lược thích ứng khi đã phân tích theo ma trận SWOT của
Nescafe
21
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG KINH DOANH
NESCAFE TẠI VIỆTNAM
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY NESTLE VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Nestle Việt Nam là một thành viên của tập đoàn Nestle hoạt động trong lĩnh
vực thực phẩm. Nestle thành lập văn phòng kinh doanh tại Việt nam từ năm 1916
tại Sài Gòn. Năm 1972, Nestle xây dựng nhà máy sữa bột Dielac cho trẻ sơ sinh,
nhà máy này đi vào hoạt động năm 1975 (nay được quản lý bởi Vinamilk). Từ năm
1990 Nestle xúc tiến việc nối lại các hoạt động tại Việt Nam thông qua việc mở văn
phòng đại diện tại TP. HCM năm 1993.
Năm 1995 thành lập công ty TNHH Nestle Việt Nam, nhà máy đặt tại KCN
Biên Hòa 2, Đồng Nai.
Năm 1996 thành lập công ty TNHH Sản Phẩm Sữa Nestle Việt Nam
Năm 2001 sáp nhập hai công ty thành công ty TNHH Nestle Việt Nam theo
giấy phép 1152/GPDC10-BKH-KCN ĐN. Văn phòng chính đặt tại 41 Nguyễn Thị
Minh Khai, Q1, HCM. Năm 2009 công ty chuyển trụ sờ chính về Etown.
Tổng vốn đầu tư của Nestle Việt Nam hiện nay là 45 triệu USD với số nhân
viên hơn 1000 người làm việc tại nhà máy và 4 văn phòng kinh doanh trên phạm vi
cả nước. Với hơn 120 nhà phân phối, 40 kênh tiêu thụ trực tiếp của Nestle trên khắp
các tỉnh thành, sản phẩm của Nestle có mặt trên phạm vi cả nước.
Nescafe là sản phẩm café hòa tan và là một trong những sản phẩm chủ lực
của công ty . Sản phẩm cà phê hòa tan mang lại doanh thu cho công ty chiế m
tổ ng doanh thu 6 tháng đầu năm của cả công ty với doanh số
35%
khoảng 165 tỷ trong
sáu tháng đầu năm năm 2011. Cà phê hòa tan có hai chủng loại chính là cà phê đen
hòa tan và cà phê sữa hòa tan với nhiều công thức pha chế và mẫu mã khác nhau.
Sản phẩm cà phê hòa tan được sản xuất theo công nghệ hiện đại của Châu Âu sử
dụng 100% nguyên liệu cà phê chọn lọc trong nước với hương vị phù hợp với từng
thị phần trong nước và nước ngoài . Thị phần của Nescafe trong nhóm cà phê hòa
tan ta ̣i thi ̣trường Viê ̣t Nam.