1. Trang chủ >
  2. Sư phạm >
  3. Sư phạm toán >

Dựng đƣờng cong cho bởi phƣơng trình cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.01 KB, 110 trang )


. Nguyên

nhân là vì (0;0) cũng là một cặp tọa độ của điểm

π

(0,



2

và 0 = sin 0 .



)



2



- Nếu hàm f(θ ) là một hàm đơn giản vừa phải, đồ thị của nó khá dễ

vẽ. Ta chỉ cần chọn một dãy thuận tiện các giá trị của θ , mỗi giá trị xác định

một hướng từ gốc, và tính tốn giá trị tương ứng của r.

Sau đây ta xét những ví dụ đơn giản nhất:

Ví dụ 2: Phương trình cực θ = α , trong đó



α là hằng số, có đồ



thị là một đường thẳng qua gốc tọa độ và tạo với trục dương ox một

góc α . Hình 3.1.1



 







O

Hình 3.1.1



Ví dụ 3: Phương trình r = a trong đó a là một hằng số dương, có đồ thị là một

đường tròn tâm tại gốc, và bán kính bằng a. Hình 3.1.2

r=

a



Hình 3.1.2

Tiếp theo ta xét một ví dụ phức tạp hơn:



r = 2 cosθ .



Ví dụ 4: Vẽ và nhận diện đồ thị của phương trình

cực:

Lời giải:



Theo bài tốn 1, mục 2, § 2, ta biết đồ thị của phương trình cực

r= 2

cosθ



là một đường tròn nhưng vẫn chưa thấy rõ ràng.



Một cách để thử hình dung đồ thị cực chưa biết là tính một bảng giá

trị chọn lọc của θ và vẽ các điểm tương ứng. Hình 3.1.3:

Bảng giá trị:



θ 0

r 2



π



π



π



π



6



4



3



2



1



0



3



2





3

−1



3



5



π



π



π



4

−2



6

−3



-2





3



2

3



3

4





4





6



5

6



r= 2





1



O



2



Hình 3.1.3

- Một phương pháp tốt hơn việc tính giá trị và vẽ các điểm để vẽ

đồ thị là kết hợp tính giá trị (r,θ ) và phân tích tực tiếp như sau:

Khi θ = 0, r = 2cosθ = 2.

Khi θ tăng trong góc phần tư thứ nhất, từ 0

đến



π



thì 2cosθ giảm từ



2



2



đến 0 và ta có phần trên của đường cong được chỉ ra ở hình 3.1.3



π



đến π , thì 2cosθ giảm từ 0 đến -2

Khi θ nhận các giá trị

2

từ

và khi đó ta có phần thấp hơn của đường cong trong hình vẽ

3.1.3. (chú ý: điểm có tọa độ cực (-2,π ) trùng với điểm có tọa

độ cực (2,2 π ))

- Rõ ràng kết quả đồ thị là một loại đường ovan, có thể là một đường

tròn. Để kiểm tra rằng, đó đúng là đường tròn, ta tìm phương trình của đường

cong trong hệ toạ độ Đềcác vng góc.

Ta đã biết: r 2 = x2

+ y



2



với x = r

cosθ



và y = r sinθ



Nhân phương trình đã cho r = 2cosθ với r và sử dụng công thức này ta

được:



2



r = 2r

cosθ



2



2



⇔ x + y = 2x ⇔

2

2

−1) + y = 1



(x



Phương trình cuối cùng cho chúng ta phương trình của một đường tròn

với tâm (1,0) và bán kính bằng 1.

1.2. Nhận xét

- Vẽ một đồ thị cực bằng cách kiểm tra trực tiếp phương trình cực

r = f(θ ) rất quan trọng. Ngắn gọn các bước nghĩa là: Ta hình dung rằng

một bán kính quay quanh gốc theo chiều ngược chiều kim đồng hồ tạo với

trục cực một góc θ , và đường cong của ta được vẽ bởi tập hợp các điểm

tương ứng với góc θ dán lên bán kính quay này và có thể tự do di chuyển

về phía gốc hay ra xa gốc phù hợp với dạng điệu của hàm f(θ ).

Hàm f(θ ) biến đổi khi bán kính quay hết một vòng, tức là khi

θ tăng từ

π

π





, sau đó tăng

0 đến

đến π , π đến , và từ

đến 2π .

từ

2



2



2



2



- Ta nhấn mạnh sự cần thiết phải vẽ đồ thị của một phương trình cực để

có cái nhìn rõ ràng và chính xác hơn về đường cong đó.

Đối với hệ tọa độ đề các vng góc và phương trình y = f(x), ta đã quen

với quan điểm rằng điểm x chuyển động nằm ngang theo trục ox và y chuyển

động dọc theo trục thẳng đứng, hay y là khoảng cách định hướng đo xuống

hay lên tới điểm (x,y) trong mặt phẳng. Nói một cách đơn giản và dễ hiểu,

trong suy nghĩ của chúng ta là “trái - phải” và “ xuống - lên”.

Tuy nhiên, đối với hệ tọa độ cực và r = f

(θ )



ta phải nghĩ rằng góc θ



quay quanh trục như là một chiếc kim đồng hồ quay ngược chiều. Với mỗi

θ

ta đo độ rời khỏi tâm bằng độ dài định hướng f (θ ) , và các điểm di chuyển

ra

xa hơn hay gần hơn tùy theo



f (θ )



là lớn hơn hay nhỏ hơn. Trong

suy nghĩ của

chúng ta là “quay và quay”, “vào và ra”.

Ví dụ 1: Vẽ đường ốcsên Patxcan Г có phương trình cực:

r = a cosθ + b, a > 0, b > 0 .



Lời giải:



M

là điểm có tọa độ cực (a

Gọi (θ ) cosθ + b,θ )



thuộc đường cong Г.



Vì M (θ + 2π ) = M (θ ) nên chỉ cần cho

θ biến thiên từ −π



đến π ta

được



toàn bộ đường cong Г .

Vì r(−θ )

= r(θ )



nên hai điểm M (−θ M đối xứng nhau qua trục ox.

(θ )

) và



Do đó, ta chỉ cần dựng một nửa đường cong Г ứng với khoảng biến thiên



[0;π ]của θ . Sau đó, lấy đối xứng cung nhận được qua trục ox.

Ta có: r(θ ) = a

cosθ + b



nên r′(θ ) = −a

sinθ ≤ 0



trên đoạn [0;π ] , a>0,

b>0



nên r( giảm dần trên đoạn [0;π ] .

θ)

Bảng biến thiên:



θ

r



0

a+b



π

2



π



b

b-a



Ta có: a>0, b>0 nên a+b>0; b-a có thể nhận các giá trị âm, dương hoặc bằng

khơng nên ta có đường ốc sên sẽ có những hình dạng sau:

TH1: b


π



θ

0

r



a+b



π



2

b

0

b-a<0

Hình 3.1.4



TH2: b= a



θ 0

r



π



π



2



a+b

b

0

TH3: a


Hình 3.1.6



Hình 3.1.5

TH4: b ≥ 2a



Hình 3.1.7



2. Tiếp tuyến của đƣờng cong cho bởi phƣơng trình cực



- Cho đường cong Γ có phương trình y = f(x) đối với hệ tọa độ đề các

vng góc, M(x,y) là một điểm bất kì thuộc Γ. Gọi M(θ ) là điểm với cặp tọa



O

độ cực (r, θ ) tương ứng trong hệ tọa độ cực

. Đường thẳng đi qua M và



tiếp xúc với đường cong Г tại M được gọi là tiếp tuyến của đường cong tại M.

- Khi làm việc với hệ tọa độ đề các vng góc, ta xác định hướng của

một đường cong y = f(x) tại một điểm M bởi một góc α từ hướng dương trục

x tới đường tiếp tuyến MT. Tuy nhiên, trong trường hợp đường cong cực

r = f(θ ), có thể làm việc dễ dàng hơn với góc ψ từ vectơ bán

kính Ou

đường thẳng tiếp tuyến MT, như ta thấy trong hình vẽ 3.2.1







tới



T

Г



u



ψ

M (θ



α



θ



O



)



x

Hình 3.2.1

Từ hình vẽ ta thấy: α = θ +ψ .

Vì vậy



ψ



=



α

−θ



và từ tanα

=







dy



tanθ =



dx



y



x



Sử dụng cơng thức hiệu cho góc ở tiếp tuyến, ta có:

dy

tanψ



Vậy



tanψ







y



tan dx

xdy − ydx

= tan(α − θ ) =

=

α − tan θ

=

x

1+ tan α tanθ

dy y xdx +

1+

.

ydy dx x

xdy − .

=

ydx xdx

+ ydy



(1)



Lý do tại sao ψ là một góc rất thuận tiện dụng trong hệ tọa độ

cực ở chỗ (1) có thể được dùng ở dạng rất đơn giản. Đó là, dựa vào công

thức biểu thị mối liên hệ giữa hệ tọa độ cực và hệ tọa độ vng góc.

2



2



2



Đầu tiên, từ x + y = r cho ta xdx+ ydy = rdr



(*)



Tiếp theo, từ x = rcosθ và y = rsinθ , lấy đạo hàm theo θ theo quy tắc

đạo



hàm của tích ta được:



dx



=dr−r sinθ +

cosθ







= rcosθ + sinθ

và dy



d



dr



θ



hay tương đương, theo kí hiệu các vi phân:

dx = −r

sinθ dθ +

cosθ dθ



và dy

= rcosθ dθ +

sinθ dr



(2)



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×