1. Trang chủ >
  2. Sư phạm >
  3. Sư phạm toán >

Hƣớng dẫn giải bài tập thêm Bài 1, 2:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.01 KB, 110 trang )


Bài 3:



r = aθ , (θ > 0) . Áp dụng



cơng thức (1):



Vậy khi θ =1(rad) thì

tanψ



tan



ψ

=



=1

=



45 .



ψ



r(θ )

⇒ tanψ =



= θ

r′(θ )

θ



Khi đường xoắn ốc quấn quanh gốc theo chiều ngược chiều kim đồng

hồ nghĩa là θ tăng dần (vì chiều dương là chiều ngược chiều kim đồng

hồ), thì tanψ tăng, suy ra ψ → 90

Bài 4: a, Gọi P là giao điểm của hai đường cong, khi đó theo giả thiết: P (r,θ )

và ψ1 lần lượt là các góc từ vectơ bán kính đến đường thẳng tiếp tuyến





2



của hai đường cong Γ1 và Γ2 tại điểm P.

2



1



2



1



P(r, )



r











O

Nhìn vào hình vẽ ta có:

γ = ψ 2 −ψ1

tan γ



=

tan(



ψ



nên



2



−ψ

1) =



tanψ 2 −

tanψ 2

1+ tanψ 2 .

tanψ 2



Hai đường cong này trực giao khi góc tạo bởi giữa hai tiếp tuyến này

bằng 90



1

)







b, Dựa vào kết quả ý a, ta có:



r = 2a sinθ , r

tan ψ = 2a

= 2b cosθ

sin

1



θ



2a =

cosθ



tanθ ,



tanψ



2



2b



= −cot θ



=

cosθ

−2b

sinθ



tanψ1 tanψ 2 = tanθ.(−cotθ ) = −1 ⇒ tan γ

=||⇒ γ = 90



Vậy hai đường cong này trực giao.



Làm tương tự ta cũng có các đường cong ở các ý 2 ) và 3 ) cũng trực

giao với nhau.

Bài 5:



r1 = r =



θ ,

Suy

ra



1



θ



2











1



r1 (θ ) = 1

và r2 (θ ) = −

⇒ tanψ1

⇒ tanψ

= θ



θ

2



2



= −θ



−θ −θ

−2θ

2

tan γ =

1+ (−θ )(θ ) =1− θ .



Để hai đường cong r = r = 1 trực giao thì:

1

θ , 2 θ

1+ tanψ 2 . tanψ 22 = 0

= 0 ⇔ 1− θ ⇔



θ



= ±1



Vậy hai đường cong này có trực giao tại điểm θ = 1

Bài 6: Giao điểm của hai đường cong này là nghiệm của phương trình

2

2

2a cos 2θ = a => đường lemniscate giao với đường

1

⇔ cos2θ =







tròn theo góc 60

a

r

=

Bài 7:

1−

cosθ



r′(θ

)=



θ =

2



π



3



−sin 2



θ



a sinθ

= − tan

⇒ r = 1−

θ

2

(1−



cosθ r

=

⇒ψ

tan

ψ

2sin

cosθ )2

θ

θ = π − 1θ

=

sinθ

cos

2

2

2



2



Từ phương trình r = a



⇒ e = 1 : suy ra đường cong là

1−

cosθ parabol.



Vậy tiếp tuyến tại một điểm bất kì trên parabol tại các góc bằng nhau

với đường nằm ngang qua điểm đó và đường nối từ gốc tới điểm đó.



§4. Một vài ứng dụng của hệ tọa độ cực

1. Đổi biến trong tích phân kép

Tọa độ cực có tác dụng rất hữu ích trong việc đổi biến số. Nhiều trường

hợp tích phân kép



tính theo biến x, y khơng thuận lợi, khi đó ta



∫∫ f (x,

y)dxdy

D



đổi sang hệ tọa độ cực:

- Trường hợp x, y đươc chuyển sang hai biến mới r, θ theo



∫∫ f (x, y)dxdy = ∫∫ f [r



công thức: x = rcosθ , y = rsinθ thì : I =

cosθ , r sinθ ].r.drdθ

D



D



(ta thường dùng hệ tọa độ cực khi phương trình biên của miền D có chứa biểu

2



2



2



2



2



thức x + y , khi đó thay x + y = r sẽ được phương trình đơn giản hơn theo

r,θ ).

- Trường hợp x, y được chuyển sang tọa độ cực suy rộng:

x = x + r cosθ 

0

 ( tọa độ cực tịnh tiến) thì:

y = y0 + r sin θ 



+,



I=

D



+,



∫∫



f (x, y)dxdy =

D



x = ar cosθ 



θ



y = br sin





I=

D



∫∫



∫∫ f [x



0



+ r cosθ , y0 + r sinθ ].r.drdθ



(tọa độ cực co dãn) thì:



f (x, y)dxdy =

D



∫∫ f [ar cosθ ,br sinθ ].r.drdθ



(ta thường dùng khi D là miền elip)

Ví dụ 1: Chuyển tích

phân



I = f (x, y)dxdy sang hệ tọa độ cực, xác định



∫∫

D



cận r, θ với D là

miền



2



2



x + y ≤ 2x



Lời giải:

D là miền phía trong của đường tròn x 2 + y 2 = 2x ⇔ (x

2



2



−1) + y = 1



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×