Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )
Luận văn tốt nghiệp
các nớc đang phát triển đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trờng, trong đó có nớc ta thì khái niệm tiền lơng thờng gắn với chế độ
tuyển dụng suốt đời trong khu vực kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp,
hoặc một thoả thuận hợp đồng sử dụng lao động dài hạn, ổn định, do đó nó có tính
chất ổn định hơn tiền công. Còn tiền công thờng gắn với quan hệ thuê mớn thoả
thuận trực tiếp tự do trên thị trờng lao động, nó thờng áp dụng với các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh và chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động, do đó nó có tính chất hẹp hơn tiền lơng và thờng không ổn định
hơn so với tiền lơng.
Để thống nhất về mặt khái niệm và dễ dàng cho phần trình bày, trong Luận
Văn này chúng ta thống nhất khái niệm tiền lơng với khái niệm tiền công.
2.2.2- Các khoản khuyến khích: Là các khoản phụ thêm ngoài tiền công hay
tiền lơng để trả cho ngời lao động thực hiện tốt công việc (nhằm khuyến khích tăng
năng suất lao động và giảm chi phí). Loại thù lao này gồm: Các loại tiền thởng, tiền
hoa hồng, tiền chia lợi nhuận
2.2.3- Các phúc lợi: Là phần thù lao gián tiếp đợc trả dới dạng các hỗ trợ cho
cuộc của ngời lao động(Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế )
3. Khái niệm và bản chất của tiền lơng của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng
3.1 Khái niệm về tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta:
Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng đợc hiểu nh sau:
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức
lao động mà ngời sử dụng (Nhà nớc, chủ doanh nghiệp) phải trả cho ngời cung ứng
sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung - cầu, giá cả của thị trờng và pháp luật
hiện hành của Nhà nớc.
Nh vậy bản chất của tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là:
Thứ nhất: Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng sức lao
động và chịu sự chi phối của các qui luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu, giá
cả trên thị trờng và nh vậy trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc coi là một
hàng hoá.
Thứ hai: Tiền lơng là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất) trong thu nhập của ngời
lao động, đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Thứ ba: Nghiên cứu tiền lơng cho ta thấy tiền lơng mang bản chất kinh tế- xã
hội. Bản chất kinh tế của tiền lơng đòi hỏi ta phải tính toán vì nó là thớc đo giá trị, là
một yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó do tính chất đặc
biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ đơn thuần mang bản
chất kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội, do đó nó phải đợc nhà nớc can thiệp vào để đảm bảo đúng pháp luật
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
3.2- ý nghĩa và vai trò của tiền lơng:
Đối với doanh nghiệp, tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với
ngời cung ứng sức lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu nhằm tái sản
xuất sức lao động, nuôi sống bản thân và gia đình họ. Ta cũng biết rằng, mục đích
của các doanh nghiệp là lợi nhuận, còn mục đích của ngời lao động là tiền lơng. Với
ý nghĩa này, tiền lơng không chỉ mang bản chất là chi phí và thu nhập mà nó đã trở
thành phơng tiện tạo ra giá trị mới, thông qua sức lao động đã đợc sử dụng trong quá
trình sản xuất. Tuy nhiên, khi ngời lao động nhận đợc tiền lơng thoả đáng sẽ là động
lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động, khi mà năng suất
lao động tăng lên thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên và do đó nguồn phúc
lợi của doanh nghiệp mà ngời lao động nhận lại sẽ tăng lên, nó làm bổ sung thêm
cho tiền lơng, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích của ngời lao động. Hơn nữa, khi lợi
ích của ngời lao động đợc đảm bảo bằng mức lơng thoả đáng, nó tạo ra sự gắn kết
tập thể ngời lao động vì mục tiêu, lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra cho ngời lao động
một sự tự giác, trách nhiệm hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và do đó sẽ hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình ứng với mỗi vị trí
công việc mà họ đảm nhậnMặt khác, cũng thông qua tiền lơng doanh nghiệp có
thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của
mình, đảm bảo đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra với chi phí hợp lý, tối u
3.3- Các chức năng cơ bản của tiền lơng:
Để tiền lơng phát huy tốt vai trò của mình thì yêu cầu đặt ra là phải làm
cho tiền lơng thực hiện đầy đủ các chức năng chức năng cơ bản sau:
3.3.1-Thứ nhất: Chức năng thớc đo giá trị (sức lao động). Đây là chức năng cơ
bản, nó phù hợp với quy luật giá trị. Vì tiền lơng phản ánh sức lao động đã hao phí,
nó là giá cả sức lao động trong thị trờng hàng hoá sức lao động.
3.3.2-Thứ hai: Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Thực hiện chức năng này của tiền lơng nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài,
có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã hao phí của ngời lao động.
3.3.3- Thứ ba: Chức năng kích thích
Thực hiện chức năng này nghĩa là phải đảm bảo là khi ngời lao động làm việc
có hiệu quả, có năng suất lao động cao thì về mặt nguyên tắc tiền lơng phải đợc
nâng lên và ngợc lại. Để thực hiện đợc chức năng này đòi hỏi phải thực hiện tốt hai
chức năng trên.
3.3.4- Thứ t: Chức năng tích luỹ
Đó là đảm bảo tiền lơng của ngời lao động không những duy trì cuộc sống
hàng ngày của ngời lao động trong thời gian làm việc, mà còn để dự phòng cho cuộc
sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc, rủi ro.
3.4.5-Thứ năm: Quản lý lao động
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện
vật chất cho ngời lao động, mà còn với mục đích khác là: Thông qua việc trả lơng
mà kiểm tra, theo dõi, giám sát ngời lao động làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo
tiền lơng chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt
3.4- Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
Tiền lơng là một chỉ tiêu kinh tế- xã hội phức tạp. Nó vừa là yếu tố của thị tr ờng lao động, yếu tố cấu thành của giá trị hàng hoá, yếu tố tạo động lực cho ngời lao
động. Do đó tiền lơng chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau. Cụ thể:
Nhóm yếu tố thuộc về môi trờng bên ngoài: Mức lơng trên thị trờng; trạng thái
nền kinh tế; luật pháp của nhà nớc.
Nhóm yếu tố thuộc về tổ chức: Nh các chính sách của tổ chức; cơ cấu của tổ
chức, khả năng tài chính của tổ chức; hoạt động công đoàn của tổ chức
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân ngời lao động: Nh mức độ hoàn thành công việc;
thâm niên công tác; tiềm năng của ngời lao động
Nhóm yếu tố thuộc về bản thân công việc: Kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi; đòi hỏi
trách nhiệm của ngời lao động; đòi hỏi sự nỗ lực của ngời lao động; các điều kiện
làm việc
4. Khái niệm và bản chất của tiền thởng
4.1- Khái niệm về tiền thởng:
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lơng, nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nhằm khuyến khích ngời lao động trong việc
nâng cao năng suất, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất
Ta biết rằng về mặt nguyên tắc thì tiền lơng phải trả đúng giá cả sức lao động
đã hao phí, nhng đó mới là mức hao phí sức lao động trung bình, phần vợt hơn mức
hao phí sức lao động trung bình là do tiền thởng bù đắp. Do đó tiền thởng là khoản
bổ sung cho tiền lơng nhằm quán triệt hơn nữa nguyên tắc phân phối theo lao động,
trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí
4.2- ý nghĩa của tiền thởng:
Chúng ta biết rằng tiền thởng là phần tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động khi họ hoàn thành tốt một công việc hay có các thành tích, hay sáng
kiến làm tăng năng suất lao động, chất lợng sản phẩm Bên cạnh số tiền mà ngời
lao động nhận đợc đó về mặt vật chất nó còn có ý nghĩa cả về mặt tinh thần, vì họ
cảm thấy công việc của mình đợc ngời khác công nhận và đánh giá. Điều này càng
thúc đẩy ngời lao động tích cực hơn trong công việc mà không phải chỉ vì tiền mà
còn là địa vị, niềm đam mê trong công việc hay sự thoả mãn về công việc của mình
làm. Đồng thời tiền thởng còn là một cong cụ để doanh nghiệp quản lý tốt hơn tiền
lơng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình mà vẫn kích thích đợc ngời lao
động.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
I.2 Nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm về quản lý và thực chất của công tác quản lý tiền lơng, tiền
thởng trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm về quản lý:
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Thứ nhất: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hởng của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung của tổ chức và các thành viên
của nó trong sự biến động của môi trờng
Thứ hai: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực trong
tổ chức để đạt đợc mục tiêu cụ thể
Nh vậy theo cách hiểu này thì hoạt động quản lý đợc thể hiện qua các chức
năng cơ bản sau: Lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra
Thứ ba: Quản lý là làm việc với ngời khác để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và
các thành viên của nó
1.2. Thực chất của công tác quản lý tiền l ơng, tiền thởng trong các doanh
nghiệp:
Theo từ điển kinh tế thị trờng viết: Quản lý tiền lơng là một hoạt động mà
một mặt tiến hành điều chỉnh tổ chức (doanh nghiệp) và kế hoạch kinh doanh của tổ
chức, có quan hệ đối với tiền lơng. Mặt khác, nó là một khâu của quản lý nhân sự,
đó là một quá trình thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp, nó
bao gồm các hoạt động: Từ lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng; xây dựng đơn giá
tiền lơng; các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, mức thởng; đến việc áp dụng các hình
thức trả lơng- trả thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao động; Rồi đến quá
trình kiểm tra kết quả thực hiện, tiến hành hiệu ứng ngợc để đạt đợc mục tiêu đặt
ra"1"
Ta biết rằng tiền lơng vừa là một vấn đề kinh tế vừa là một vấn đề xã hội. Tiền
lơng là mối quan tâm của cả doanh nghiệp và ngời lao động, với ngời lao động thì
tiền lơng là một vấn đề lợi ích. Do đó việc quản lý tiền lơng theo nghĩa rộng chính là
giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc, chủ doanh nghiệp và ngời lao
động. Còn về mục đích trực tiếp của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong
doanh ngiệp là nhằm là đảm bảo chính xác việc duy trì sức lao động, nâng cao chất
lợng, kích thích tính tích cực của ngời lao động trong quá trình lao động và xử lý tốt
mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong nội bộ doanh nghiệp. Với mục đích
này thì quản lý tiền lơng, tiền thởng là một nội dung quan trọng của quản trị nhân
lực trong doanh nghiệp
2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng
trong các doanh nghiệp
1Từ điển kinh tế thị trờng- Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa Hà Nội, 1998, trang 522
"
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
2.1. Nội dung của công tác quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp:
2.1.1 Hệ thống trả công và trình tự xây dựng hệ thông trả công lao động
trong doanh nghiệp
Theo quy định của chế độ tiền lơng mới đối với khu vực sản xuất kinh doanh
nói chung đợc ban hành từ ngày 1/4/1993 thì các doanh nghiệp có quyền chủ động
vận dụng toàn bộ hoặc một phần hệ thống trả công thống nhất của nhà nớc để trả
công cho ngời lao động của đơn vị mình quản lý hoặc có thể tự xây dựng cho mình
một hệ thống trả công phù hợp với tình hình và điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, trên cơ sở những hớng dẫn của nhà nớc về các tiêu chuẩn, thông số
tiền lơng và đăng ký với cơ quan quản lý lao động- tiền lơng của doanh nghiệp đó
theo quy định.
2.1.1.1 yêu cầu để xây dựng hệ thống trả công của các doanh nghiệp:
Tuân thủ các yêu cầu pháp luật về mặt tiền lơng nh: Tiền lơng tối thiểu, thời gian
làm việc, điều kiện lao động
Phản ánh đợc năng lực và sự đóng góp của mỗi ngời.
Trong cơ cấu của tiền lơng nên có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh động)
để có thể dễ dàng điều chỉnh khi cố sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến trả
công lao động.
Cách tính đơn giản dễ hiểu, rõ ràng để mọi ngời đề hiểu và kiểm tra đợc tiền lơng của mình
2.1.1.2. Trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp:
Bao gồm 6 bớc sau:
a) Bớc 1: Xem xét mức lơng tối thiểu của nhà nớc ban hành cho từng khu vực kinh
tế và từng thời kỳ. Để đảm bảo xây dựng đợc một hệ thống trả công tuân thủ theo
pháp luật
b) Bớc 2: Khảo sát mức lơng thịnh hành trên thị trờng. Nhằm mục đích là
để đa ra quyết định về mức trả công trong doanh nghiệp(Bằng, cao hơn, hay thấp
hơn mức thị trờng
c) Bớc 3: Đánh giá công việc. Quá trình đánh giá này đợc trải qua 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiến hành phân tích công việc.
Đó là quá trình thu thập các thông tin chi tiết có liên quan đến: Nhiệm vụ,
nghĩa vụ và các điều kiện làm việc đối với tất cả các công việc cần đánh giá.
Giai đoạn 2: Viết bản mô tả công việc.
Đó là việc hệ thống hoá các thông tin thu thập đợc thành một văn bản viết thật
chi tiết về: Nhiệm vụ, nghĩa vụ và các điều kiện làm việc
Giai đoạn 3: Viết các bản xác định yêu cầu công việc đối với ngời thực hiện (Bản
tiêu chuẩn trình độ chuyên môn). Bao gồm các yêu cầu rất chi tiết về số năm và loại
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
kinh nghiệm làm việc, loại và trình độ giáo dục cần có, các chứng chỉ, đào tạo nghề
Giai đoạn 4: Đánh giá giá trị của công việc
Công việc này đợc thực hiện bởi một hội đồng đánh giá và sử dụng một phơng
pháp đánh giá công việc đợc lựa chọn từ trớc. Hiện nay có bốn phơng pháp đánh giá
công việc là: Phơng pháp xắp xếp thứ tự các công việc; phơng pháp phân hạng công
việc; phơng pháp so sánh các yếu tố của công việc; phơng pháp cho điểm. Trong đó,
phơng pháp cho điểm đang đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến.
Phơng pháp cho điểm: Là phơng pháp mà phân phối cho mỗi công việc một
tổng số điểm dựa trên phân tích đặc trng của từng công việc. Cách thực hiện phơng
pháp cho điểm này đợc tiến hành với 5 bớc sau:
Xác định các yếu tố ảnh hởng đến thù lao, thông thờng bao gồm các yếu tố:
Trách nhiệm; các yêu cầu về thể lực, trí lực, sự nguy hiểm; các kỹ năng ; các điều
kiện làm việc; các trách nhiệm giám sát. Thông thờng là lấy từ 4 đến 5 yếu tố.
Phân chia các cấp độ (mức độ) của từng yếu tố (thờng là từ 3 đến 5 cấp độ
(đơn giản: rất đơn giản, đơn giản; trung bình; phức tạp: rất phức tạp; phức tạp)
Xây dựng bảng điểm theo các yếu tố ứng với từng cấp độ
Cho điểm các công việc theo từng yếu tố
Tổng hợp điểm cho từng công việc
Giai đoạn 5: Sắp xếp các công việc thành một hệ thống thứ bậc các công việc
d) Bớc 4: Xác định các ngạch lơng. Để đơn giản tối đa cơ cấu tiền lơng, các
công việc đợc nhóm lại thành các ngạch lơng, các công việc trong cùng một ngạch
sẽ đợc trả chung một mức lơng
e) Bớc 5: Xác định tiền lơng cho từng ngạch
Mức tiền lơng cho từng ngạch có thể đợc xác định thông qua việc xác định các
công việc then chốt và xây dựng đờng tiền công
f) Bớc 6: Mở rộng mỗi ngạch thành nhiều bậc lơng
Mỗi ngạch lơng thờng có một số bậc lơng đợc ấn định trên cơ sở thâm niên phục vụ,
trình độ và mức độ thực hiện công việc của ngời lao động
2.1.2. Xây dựng đơn giá tiền lơng
2.1.2.1- Khái niệm đơn giá tiền lơng hay mức chi phí tiền lơng: Là mức chi phí
tiền lơng tổng hợp tính cho một đơn vị kết quả cuối cùng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu biểu thị chi phí lao động sống mà doanh nghiệp sử dụng, rộng
hơn nữa nó là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó phản ánh là để có đ ợc một đơn
vị sản xuất kinh doanh thì chủ doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền nhất định cho
các loại lao động đã sử dụng. Còn đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp có thể là: Khối lợng công việc hay số lợng sản phẩm; doanh thu; lợi
nhuận; doanh thu trừ chi phí.
Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm đơn giá tiền lơng ở trên với khái niệm đơn
giá tiền lơng dùng trong phơng thức khoán sản phẩm và trả lơng theo sản phẩm. Đó
là khái niệm chỉ phần tiền lơng mà nhà quản lý trả cho ngời lao động khi họ hoàn
thành một sản phẩm hay một khối lợng công việc nào đó. Đơn giá này thờng gắn với
kết quả sản xuất kinh doanh là đơn vị hiện vật, đo lờng giá trị đơn vị lao động đã hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, do đó nó phản ánh lợi ích của ng ời lao động
thực hiện công việc
2.1.2.2- Nguyên tắc xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:
Nguyên tắc xây dựng đơn giá tiền lơng: Các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
nhà nớc đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trunh bình tiên tiến của doanh nghiệp
và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định. Khi thay đổi về định mức lao
động và các thông số tiền lơng thì phải thay đổi đơn giá tiền lơng
Nguyên tắc, trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:
Giám đốc các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng
và đăng ký định mức lao động và đơn giá tiền lơng theo quy định và báo cáo lên hội
đồng quản trị (nếu có) hoặc cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền thẩm định và
giao đơn giá tiền lơng
Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng từ quý IV năm
báo cáo để gửi cơ quan quản lý nhà nớc về lao động tiền lơng thẩm định và giao
đơn giá tiền lơng chậm nhất vào quý I năm kế hoạch
Nhà nớc quản lý tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thông qua quản lý
quản lý định mức lao động và đơn giá tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp để xác
định lợi tức chịu thuế
2.1.2.3- Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng
Theo thông t số 05, LĐTBXH-TT ngày 29/1/2001 về: Hớng dẫn phơng pháp
xây dựng đơn giá tiền lơngvà quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp
nhà nớc, thì việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc sau:
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng: Doanh nghiệp
có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng những chỉ tiêu sau để xây dựng đơn
giá tiền lơng:
Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí (trong chi phí cha có lơng)
Lợi nhuận
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Xác đinh quỹ lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
QL
KH
= [ LDB * TLMINDN *( H CB + H PC ) + QLVC ]* 12
Trong đó:
Ldb: Là số lao đông định biên, đợc xác định trên cơ sở định mức lao động
tổng hợp sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi theo phơng pháp định
mức lao động định biên
- Phơng pháp tính: Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp không thể
xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm
- Công thức tính:
LĐB = LYC +LPV +LQL +LBS
Trong đó: Ldb là lao động định biên của doanh ngiệp, đơn vị tính là ngời
Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh đợc tính hợp lý cho
từng bộ phận, tổ đội, phân xởng tơng ứng trong doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu
khối lợng công việc
Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và phục vụ, tính theo khối lợng công việc
phụ trợ và phục vụ sản xuất kịnh doanh và tính theo quy trình công nghệ, trên cơ sở
đó xác định Lpv bằng định biên hay tính bằng một tỷ lệ % so với Lyc
Lbs: Là định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ theo
quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ.
Cách tính:
Nếu doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng
tuần thì:
LBS = (Lgc + LPV) x
Số ngày nghỉ theo chế độ
(365 60 )
Với : 360 là số ngày dơng lịch trong năm
60 là số ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần( 12ngày nghỉ lễ, tết; 48
ngày nghỉ chủ nhật hàng tuần)
Lql: Là định biên lao động quản lý. Tính theo tỷ lệ % so với Lyc
Tlmindn: Là mức tiền lơng tối thiểu do doanh nghiệp tự chọn trong khung
quy định. Tlmindn đợc xác định nh sau:
TLminTLmin TLminđc
Trong đó: TL min là mức tiền lơng tối thiểu do chính phủ quy định và là mức lơng thấp doanh nghiệp áp dụng
TLminđc là mức tiền lơng điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng:
TLminđc = TLmin(1+ Kđc)
Với Kđc = K1 + K2: Là hệ số điều chỉnh mức lơng tối thiểu doanh nghiệp đợc
phép áp dụng, tối đa không quá 1,5 lần mức TLmin nếu doanh nghiệp đủ điều kiện ;
K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng ; K2: là hệ số điều chỉnh theo nghành
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Hcb: Là hệ số cấp bậc công việc bình quân
Hpc: Là hệ số phụ cấp bình quân của các đối tợng đợc hởng đợc tính vào
đơn giá tiền lơng
QLVC: Là quỹ lơng bổ sung cho những lao động cha đợc tính trong định mức
lao động tổng hợp
Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng: Có 4 phơng pháp sau
Phơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản
phẩm quy đổi:
Vđg = Vgiờ * TSP
Với: Vđg là đơn giá tiền lơng (đơn vị: đồng/ đơn vị hiện vật)
Vgiờ: Là tiền lơng giờ. Tính trên cơ sở hệ số lơng cấp bậc công việc bình
quân, phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp
Tsp: Là mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi(đơn
vị: số giờ ngời/Đơn vị sản phẩm )
Phơngpháp2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:
Vđg =
Trong đó:
Vkh
Tkh
Vkh là tổng quỹ lơng kế hoạch
Tkh là tổng doanh thu kế hoạch
Vđg là đơn giá tiền lơng (đồng/ 1000 đồng)
Phơng pháp 3: Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi
phí (cha có lơng):
Vkh
Vđg =
Tkh Ckh
Trong đó:
Ckh : Là tổng chi phí kế hoạch(cha có lơng)
Phơng pháp 4: Đơn giá tính trên lợi nhuận:
Vđg =
Trong đó:
Vkh
Pkh
Pkh : là lợi nhuận kế hoạch
2.1.2. Xác định quỹ tiền lơng
2.1.2.1- Khái niệm: Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả
cho ngời lao động, phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh
nghiệp mình phụ trách
2.1.2.2- Phân loại quỹ tiền lơng
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
* Phân loại theo tính chất của quỹ tiền lơng:
+ Quỹ tiền lơng cơ bản: Là bao gồm các khoản tiền lơng cấp bậc hay cố định,
tính theo quy định tại các thang, bảng lơng của từng ngành nghề do nhà nớc quy
định hay do doanh nghiệp tự xây dựng
+ Quỹ tiền lơng biến đổi: Là các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lơng hoặc
không thuộc quỹ tiền lơng nh các khoản phụ cấp, tiền thởng
* Phân loại theo mục đích của quỹ lơng:
+ Quỹ tiền lơng kế hoạch: Là tổng tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh
nghiệp dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao
động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng
+ Quỹ tiền lơng thực hiện (Báo cáo): Là tổng số tiền thực tế đã chi dựa vào
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để chi, trong đó có cả những khoản không đợc lập
trong kế hoạch nhng vẫn phải chi do những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động
2.1.2.3- Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tiền lơng mới:
Theo thông t số 05/2001/TT- LĐTBXH (ngày 29 tháng 01 năm 2001)
Về hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong
các doanh nghiệp nhà nớc thì:
Quỹ tiền lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:
QL = [ LDB * TLMINDN *( H CB + H PC ) + QLVC ]*
KH
Tổng quỹ lơng chung năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:
VC = VKH + VPC + VBS + VTG
Trong đó:
Vc: là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Vkh là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng
Vpc là quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác(nếu có)
mà cha tính trong đơn giá tiền lơng
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung theo kế hoạch không tham gia sản xuất đợc
hởng lơng theo chế độ quy định(tính theo số lao đôngkế hoạch mà khi xây dựng định
mức lao động tổng hợp không tính đến)
Vtg: Là quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch
Xác định quỹ tiền lơng thực hiện: Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ
quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lơng
thực hiện của các doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
VTH = (VĐG*CSXKD) + VPC +VBS +VTG
Trong đó:
Vth là tổng quỹ tiền lơng thực hiện
Vđg: là đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Csxkd: là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp lựa chọn kỳ
thực hiện ứng với chỉ tiêu đơn giá tiền lơng đợc giao
Vpc: là quỹ các khoản phụ cấp và chế độ khác (nếu có) không đợc tính
trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao dộng thực tế đợc hởng theo chế độ
Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao
đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm
Vtg: là quỹ lơng làm thêm giờ tính theo số giờ làm việc thực tế làm thêm
nhng không vợt quá theo quy định của Bộ Luật Lao Động
2.1.2.4- Nguồn hình thành quỹ tiền lơng
Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sx-kd, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ
lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này có thể bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc
+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản sx-kd và dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền
lơng đợc giao
+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
Tất cả các nguồn quỹ tiền lơng trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng
2.1.2.5- Các nguyên tắc sử dụng tổng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, tránh
tình trạng dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng
quá lớn cho năm sau. Theo công văn số 4320/LĐTBXH-TL, ngày 29/12/1998 về
việc hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp nhà nớc, thì việc quy
định phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ nh sau:
* Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng)
* Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng
cao, có thành tích trong công tác(tối đa không quá 10%tổng quỹ lơng)
* Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng)
* Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng)
2.1.2.6- Nguyên tắc và phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành
nghị định 26/CP, 28/CP và 03/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Theo đó hiện nay nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông
qua đơn giá đợc nhà nớc giao, trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự
điều chỉnh của nhà nớc sao cho phù hợp với điều kiện của từng ngành, tng lĩnh vực,
tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân
phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động
Về mặt quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải quan tâm đến vấn đề tiết kiệm
chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lơng, bằng cách xây dựng và quản lý quỹ
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A