Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )
Luận văn tốt nghiệp
Giám đốc Công ty chú ý chỉ đạo sát sao. Tuy nhiên công tác này vẫn còn tồn tại
những hạn chế cha đợc hoàn thiện...
Qua quá trình thực tập, tìm hiểu và phân tích công tác tiền lơng, tiền thởng tại
Công ty trong thời gian vừa qua, em xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị sau nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng tại Công ty, để công tác
này có hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.
Hoàn thiện bộ máy làm công tác tiền lơng:
Nh đã phân tích ở trên cho thấy, việc tổ chức bộ máy làm công tác tiền lơng ở
Công ty VPP Cửu Long trong thời gian qua là cha hợp lý và có hiệu quả. Mặt khác
việc bố trí cán bộ đảm nhận công tác tiền lơng cũng cha phù hợp, do đó gây khó
khăn cho việc thực hiện các chức năng quản lý tiền lơng có hiệu quả trong Công ty.
Cán bộ phòng kế toán vừa làm công tác kế toán vừa làm công tác tiền lơng nên hiệu
quả hoạt động không cao, hơn nữa những cán bộ làm công tác kế toán này cũng cha
đợc đào tạo đầy đủ về các nghiệp vụ tổ chức quản lý lao động tiền lơng.
Do đó thực tế hiện nay Công ty nên khôi phục lại bộ phận chuyên trách về
công tác tổ chức tiền lơng, trớc mắt cần chuyển một cán bộ làm công tác tiền lơng ở
phòng Tài chính - Kế toán sang phòng Tổ chức- hành chính và có kế hoạch đào tạo
thêm về nghiệp vụ quản lý lao động tiền lơng cho cán bộ này.
Sơ đồ 5 : Cơ cấu tổ chức của phòng Tổ chức- hành chính sau khi xắp xếp lại
Trởng phòng
Tổ chức- hành chính
Phó phòng phụ trách bộ
phận lao động-tiền lơng
Lơng, thởng
Đánh giá thực hiện công việc,
BHXH và các chính sách xã hội
Phòng tổ chức - Tiền lơng
Sửa chữa và xây dựng
Y tế và bảo vệ
cơ bản
Phòng Tài chính - Kế toán
Lễ tân, phục vụ, vệ
Đào tạo , biên chế, kế
sinh công nghiệp
hoạch hoá nhân lực
Sơ đồ luồng vận động của dòng tiền lơng trong Công ty VPP Cửu Long nh sau:
Giám đốc Xí nghiệp,
phân xởng sản xuất
Công nhân
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Các quản đốc và tổ trởng
tổ sản xuất
Luận văn tốt nghiệp
: Tiền lơng và luồng thông tin quản lý, đi qua các phòng, các Xí nghiệp,
phân xởng sản xuất, các tổ (theo quan hệ quản lý từ trên xuống).
: Luồng thông tin phản hồi (của cấp chịu sự quản lý).
Từ sơ đồ trên cho thấy, luồng tiền lơng vẫn vận động vẫn nh cũ nhng sự khác
nhau ở đây là vai trò của Phòng Tổ chức- hành chính. Theo sơ đồ này thì phòng Tổ
chức hành chính có vai trò quan trọng hơn, đợc quyết định các vấn đề chính sách
đối với ngời lao động.
Phòng Tổ chức- hành chính từ kế hoạch về nhân lực trong năm, xác định phơng pháp tính quỹ lơng trong năm, lựa chọn các hình thức, chế độ trả lơng và đơn
giá tiền lơng phù hợp sau đó chuyển sang Phòng Tài chính- kế toán trên cơ sở các số
liệu sản xuất kinh doanh sẽ lập kế hoạch quỹ lơng và tiến hành phát lơng thực hiện
đến từng ngời lao động.
Cụ thể là: Dòng tiền lơng vẫn vận động từ phòng Tổ chức- hành chính đến
phòng Tài chính - kế toán, qua các khâu trung gian và đến ngời lao động. Nhng chức
năng quản lý tiền lơng đã đợc khôi phục lại ở phòng Tổ chức- hành chính nhằm đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn và phòng Tài chính - kế toán cũng giảm bớt
gánh nặng do phải kiêm nhiều công việc.
Mặc dù việc khôi phục lại bộ phận chuyên trách về tổ chức tiền lơng của
phòng Tổ chức hành chính hiện nay là vấn đề cấp thiết, nhng trớc mắt cha thể
làm ngay đợc mà công việc này cần phải tiến hành từng bớc một. Bởi vì nếu Công ty
cần tuyển 1 cán bộ tiền lơng thì cần xin ý kiến của cấp trên, và cần phát sinh thêm
chi phí, do đó trớc mắt Công ty nên cử cán bộ đi học trong thời gian ngắn tại các lớp
ngắn hạn, hay tham gia các hội thảo hớng dẫn về nghiệp vụ hoặc học tập kinh
nghiệm của công tác này ở các Công ty cùng ngành... để cho cán bộ phụ trách công
tác tiền lơng này nắm bắt đợc các kiến thức cần thiết, có hệ thống để có thể hoàn
thành nhiệm vụ một cách đúng đắn và chính xác.
2.
Hoàn thiện công tác quản lý các quỹ tiền lơng, tiền thởng:
2.1. Hoàn thiện phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng:
Hiện nay Công ty xây dựng kế hoạch quỹ tiền lơng theo phơng pháp lao động
định biên:
VKH = [Lđb x TLMINDN (Hcb x HPC) + VBC] x 12
Tuy nhiên việc xác định các chỉ tiêu để lập kế hoạch quỹ tiền lơng cha chính
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
xác và hợp lý nh:
+ Xác định Lđb: Công ty xác định Lđb theo phơng pháp định mức hao phí lao
động tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm theo đơn vị (giờ/ngời/đơn vị sản phẩm) từ đó
quy đổi ra số lao động định biên. Thực tế là số lao động định biên Công ty xây dựng
năm kế hoạch luôn lớn hơn số lao động thực tế thực hiện do đó cha đảm bảo tiết
kiệm chi phí quỹ lơng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đó để xác
định Lđb đợc chính xác và phù hợp đòi hỏi công tác xây dựng định mức lao động
tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm cần phải đợc thực hiện phơng pháp theo khoa học
và đồng bộ đó là phơng pháp khảo sát bấm giờ và chụp ảnh bớc công việc và quá
trình thực hiện công việc một cách nghiêm túc và bài bản.
+ Việc lập kế hoạch quỹ lơng cho bộ phận lao động nào thì đòi hỏi phải lấy hệ
số lơng cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp lơng bình quân tơng ứng với các lao
động đó để tính mới đảm bảo chính xác và hợp lý. Mặt khác Công ty phải xác định
hệ số cấp bậc bình quân theo cấp bậc công việc mới đảm bảo đúng đẵn và chính xác
khi lập quỹ lơng.
+ Việc tính số lao động bổ sung đảm bảo sản xuất vào những ngày lễ, tết... cần
đợc Công ty hiểu đúng đắn hơn và cần đa số lao động này vào Lđb để lập kế hoạch
quỹ tiền lơng.
2.2. Hoàn thiện phơng pháp thanh toán quỹ tiền lơng thực hiện:
VTH = VĐG x CSXKD + VTG + VPC
Trong đó:
VĐG: Là đơn giá do Công ty xây dựng và đợc Bộ Công nghiệp thẩm định
VTH: Là tổng quỹ tiền lơng thực hiện
CSXKD: Là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh mà Công ty lựa chọn (doanh thu)
VTG: Là quỹ lơng làm thêm giờ
VPC: Là các khoản phụ cấp lơng cha tính vào đơn giá.
Do Công ty tính đơn giá theo doanh thu, nên quỹ tiền lơng thực hiện của Công
ty phụ thuộc rất lớn vào mức doanh thu đạt đợc. Thực tế là doanh thu của Công ty
hàng năm đạt rất cao nhng thực tế hiệu quả thực sự (lợi nhuận) lại cha lớn, do chi
phí sản xuất kinh doanh cao. Do đó quỹ tiền lơng thực hiện của Công ty hàng năm
rất cao và luôn vợt so với kế hoạch. Do đó cha đảm bảo tiết kiệm chi phí quỹ lơng,
do đó cần phải căn cứ vào cả lợi nhuận đạt đợc hàng năm mới đảm bảo hợp lý hơn vì
thực hiện quỹ tiền lơng với kết quả sản xuất kinh doanh.
Mặt khác thực tế hiện nay việc lập kế hoạch quỹ lơng làm thêm giờ nhng việc
thanh toán tiền lơng làm thêm giờ cha đợc Công ty thực hiện đúng chế độ, mà vẫn
trả lơng nh giờ làm việc bình thờng là cha hợp lý, cha đảm bảo sức khoẻ và kích
thích cho ngời lao động...
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Quản lý năng suất lao động khi xây dựng quỹ tiền lơng:
Để đảm bảo mối quan hệ giữa phân phối cho tích luỹ và cho tiêu dùng của ngời lao động trong Công ty, phải đảm bảo đợc nguyên tắc tốc độ tăng năng suất lao
động bình quân phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân nhng thực tế là tốc độ
tăng năng suất lao động năm 2002 của Công ty VPP Cửu Long lại nhỏ hơn tốc độ
tăng tiêng lơng bình quân. Do đó nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân bằng
với tốc độ tăng tiền lơng bình quân (đáng lẽ ra phải lớn hơn) thì quỹ tiền lơng thực
hiện của Công ty năm 2002 chỉ là:
VTH 2002: = Lđb x TLBQ x 12
Trong đó: TLBQ là tiền lơng bình quân khi tính lại, giảm bằng tốc độ tăng của
năng suất lao động.
TLBQ = 2.114.035 - 21.114.035 x (163% - 144,5%)
TLBQ = 1.722.938 (đồng/ngời/tháng)
Vậy: VTH 2002= 190 x 1.722.938 = 3928 (tr.đ)
Khi đó: Chi phí tiền lơng đã giảm đợc
V = 4820 - 3928 = 892 (tr.đ)
Nh vậy: Việc thực hiện quỹ lơng năm 2002 là rất bất hợp lý mà nguyên nhân
chủ yếu là do quỹ lơng thực hiện tính theo doanh thu, nên quỹ lơng thực hiện đã vợt
kế hoạch rất lớn. Đòi hỏi cơ quan quản lý tiền lơng của Công ty cần xét duyệt một
cách chính xác các chỉ tiêu và điều kiện đợc thực hiện quỹ lơng một cách hợp lý.
2.4. Phân định rõ quỹ tiền lơng của bộ phận quản lý và bộ phận trực
tiếp sản xuất.
Thực tế hiện nay nói chung là giữa bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất đợc
lập chung 1 quỹ lơng, do đó Công ty thờng tính gộp số lao động quản lý vào các bộ
phận sản xuất để lập quỹ lơng chung và phân bố kế hoạch quỹ lơng cho mỗi bộ phận
sản xuất. Điều này là không hợp lý vì chỉ có một số cán bộ quản lý đợc hởng lơng
phụ thuộc vào tiền lơng của bộ phận sản xuất, còn số cán bộ còn lại hởng lơng theo
chế độ quy định. Do đó cần tách riêng số cán bộ quản lý hởng lơng theo chế độ ra
khỏi quỹ lơng của các bộ phận sản xuất để lập 1 quỹ lơng riêng.
3.
Hoàn thiện công tác xây dựng đơn giá tiền lơng:
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh những
sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu lớn trong giá thành sản phẩm, do những
nguyên vật liệu này là từ nhập khẩu chịu ảnh hởng rất lớn của giá cả biến động trên
thị trờng, mặt khác trong Công ty, phòng kinh doanh vật t thực hiện chức năng nhập
khẩu nguyên vật liệu và kinh doanh tổng hợp nhằm tạo ra lợi nhuận cho Công ty.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Do đó nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy mặc dù doanh thu
hàng năm của Công ty khá cao nhng lợi nhuận lại cha tơng xứng. Do đó xây dựng
đơn giá tiền lơng nh Công ty đang tính hiện nay là theo phơng pháp doanh thu đã
tồn tại những hạn chế là cha đảm bảo tiết kiệm, hợp lý hoá chi phí tiền lơng với kết
quả sản xuất kinh doanh. Do đó cha đảm bảo tiền lơng gắn với năng suất lao động,
làm cho mỗi ngời lao động thấy đợc kết quả lao động của họ gắn với họ và với hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty để họ cố gắng hơn.
Em xin đề nghị xuất phơng án xây dựng đơn giá tiền lơng theo lợi nhuận nh
sau:
QLKH
PKH
Trong đó: VĐG: Là đơn giá tiền lơng (đồng/1000đồng lợi nhuận)
VĐG =
QLKH: Là tổng quỹ tiền lơng kế hoạch
PKH: Là lợi nhuận kế hoạch
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng theo lợi nhuận này sẽ đảm bảo gắn kết đợc
tiền lơng của ngời lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó phản
ánh rõ tình hình Công ty làm ăn có hiệu quả hay không, tránh tình trạng ngời lao
động không quan tâm đến hiệu quả hay không, tránh tình trạng ngời lao động không
quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời áp dụng phơng
pháp xây dựng đơn giá tiền lơng theo lợi nhuận cũng đảm bảo đợc nguyên tắc của tổ
chức, quản lý tiền lơng trong Công ty là đảm bảo tốc độ tăng năng suất bình quân
lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
4.
Hoàn thiện các hình thức tiền lơng, tiền thởng:
4.1. Hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lơng:
4.1.1. Hoàn thiện hình thức tiền lơng theo thời gian:
* Đối với chế độ tiền lơng theo thời gian của CBNV thuộc khối gián tiếp . Nh
đã phân tích ở trên, tiền lơng tháng của CBNV đợc tính theo công thức.
TLNINDN x HCBi
TLti =
x Ni x HLt
26
Có thể thấy rằng tiền lơng hàng tháng của những CBNV này phụ thuộc rất lớn
vào hệ số lơng tháng (hệ số kinh doanh). Tuy nhiên hiện nay hầu nh nếu kết quả sản
xuất kinh doanh chung trong tháng đạt đợc thì mỗi CNNV này đều đợc nhận chung
1 hệ số kinh doanh nh nhau mà cha có sự phân biệt, đánh giá mức độ đóng góp,
thành tích của mỗi ngời trong kết quả chung đó. Do đó Công ty cần thiết phải dựa
vào kết quả đánh giá quá trình thực hiện công việc của ngời lao động ở trên để quyết
định đợc hởng tỷ lệ hệ số kinh doanh đó, nhằm phân biệt rõ thành tích đóng góp của
từng ngời và đảm bảo sự công bằng hơn.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với tiền lơng theo thời gian của các cán bộ lãnh đạo trong Công ty: Khi
quy định hệ số tiền lơng theo chức danh Giám đốc Công ty nên thảo luận với các
cán bộ chức danh này và dựa trên phơng pháp cơ sở khoa học nh phơng pháp cho
điểm các yếu tố: trình độ, mức độ phức tạp công việc đảm nhận, trách nhiệm thâm
niên công tác... để xác định hệ số cho chính xác và hợp lý.
4.1.2. Hoàn thiện hình thức trả lơng theo sản phẩm:
4.1.2.1. Hoàn thiện các điều kiện để trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả:
a. Hoàn thiện công tác định mức lao động:
Định mức lao động giữ một vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ sở của tổ chức
lao động khoa học trong doanh nghiệp mà còn là cơ sở để trả lơng chính xác, thực
hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Định mức lao động là yêu cầu bắt buộc
đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm, lơng khoán trong các Xí nghiệp vì nó xác
định đúng số lợng và chất lợng của lao động đã hao phí, phân biệt kết quả lao động
của các thành viên trong doanh nghiệp.
Đối với công tác định mức lao động hiện nay ở Công ty VPP Cửu Long cha đợc làm tốt: Những cán bộ làm công tác này lại do cán bộ kế toán - thống kê đảm
nhận, họ cha nắm hết đợc nghiệp vụ của công tác định mức mà chủ yếu theo kinh
nghiệm để xác định, tuy có kết hợp với khảo sát bấm giờ nhng cha hoàn toàn khoa
học và hợp lý. Để xác định định mức 1 cách chính xác và khoa học không chỉ dựa
trên cơ sở kinh nghiệm của bản thân mà phải kết hợp với những kiến thức hiểu biết
nhất định về ĐMLĐ đợc trang bị qua việc học tập và nghiên cứu.
Hiện nay công tác định mức của Công ty cha kết hợp giữa 2 phơng pháp khảo
sát và bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc đầy đủ do
đó cha xác định đợc mức chính xác. Mặt khác do chỉ tiến hành bấm giờ nên dễ xẩy
ra hiện tợng là ngời lao động có thái độ làm việc hình thức để tăng thời gian sản
xuất lên do đó tăng đơn giá lên. Do đó cần có biện pháp tuyên truyền, phổ biến để
ngời lao động hiểu vai trò của công tác này đối với quyền lợi và lợi ích của họ và
của Công ty để họ có tinh thần hợp tác trong công tác này.
Nh vậy kết hợp 2 phơng pháp chụp ảnh và bấm giờ để xác định đợc mức chính
xác hiện nay là cần thiết. Thông qua phơng pháp bấm giờ, giúp cho cán bộ định
mức có thể xác định thời gian tác nghiệp để sản xuất ra sản phẩm đợc chính xác,
đồng thời qua phơng pháp chụp ảnh ngày làm việc, cá nhân ngời lao động và máy
móc thiết bị... sẽ giúp cho cán bộ định mức xác định đợc nguyên nhân hoàn thành
hay không hoàn thành mức do những thao tác, động tác cha hợp lý hay do việc tổ
chức bố trí phục vụ nơi làm việc cha tốt... để tìm ra phơng pháp làm việc tiên tiến
rộng rãi trong công nhân và giúp phát hiện những loại thời gian lãng phí, tìm ra
nguyên nhân để loại trừ nó ra khỏi thời gian sản xuất. Do đó 2 biện pháp làm kết
hợp chặt chẽ với nhau sẽ cho ta mức lao động chính xác.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác để khắc phục những thiếu sót trên đây, trong thời gian tới Công ty
nên tạo điều kiện cho cán bộ định mức đi học để nâng cao trình độ và nghiệp vụ về
công tác này. Bên cạnh đó công tác định mức cần đợc liên kết với các phòng ban có
liên quan để công tác định mức này đợc chính xác giúp cho việc tính đơn giá, trả lơng cho công nhân đúng theo kết quả công việc, hởng đúng với công sức họ bỏ ra.
b. Hoàn thiện công tác tổ chức và phục nơi làm việc:
Hiện nay việc bố trí nơi làm việc ở khu vực sản xuất của Công ty còn cha hợp
lý: Các máy móc sản xuất đợc thực hiện theo dây truyền của các bộ phận có liên
quan với nhau, nhng việc bố trí các bộ phận lại phân tán ở các nơi khác gây lãng phí
thời gian sản xuất, làm giảm số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất. Do đó Công ty
cần tính toán bố trí máy móc thiết bị sản xuất cho phù hợp hơn.
Về công tác phục vụ nơi làm việc yêu cầu:
+ Bộ phận phục vụ cơ khí cần sữa chữa, kiểm tra định kỳ thờng xuyên máy
móc thiết bị, hạn chế thời gian chờ đợi sửa chữa khi h hỏng máy móc phát sinh trong
ca làm việc.
+ Cần bố trí công nhân vệ sinh và công nhân phục vụ cung cấp nguyên vật
liệu ở từng bộ phận, máy móc sản xuất cần thờng xuyên và nhanh chóng phục vụ
kịp thời để không ảnh hởng đến tốc độ sản xuất. Công ty nên trang bị thêm các phơng tiện vận tải, vận chuyển nhỏ để kịp thời vận chuyển nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất kịp thời.
c. Hoàn thiện công tác kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm:
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, ngoài việc cạnh tranh gay gắt về giá cả, thì
yếu tố chất lợng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong
cạnh tranh do đó công tác này đã đợc Công ty rất chú trọng. Mặt khác qua kiểm tra
và nghiệm thu sản phẩm đảm bảo trả lơng cho sát với công việc và khả năng của ngời lao động. Do đó để nâng cao hiệu quả của công tác này trong Công ty, trong thời
gian tới nên theo hớng sau:
+ Lựa chọn cán bộ KCS phải là ngời thông thạo về mặt kỹ thuật, có kinh
nghiệm, suy đoán tốt và có đạo đức, tinh thần công tâm.
+ Nên tách riêng quyền lợi của cán bộ KCS ra khỏi quyền lợi của cả dây
truyền sản xuất để kết quả đánh giá sản phẩm đạt đợc tính khách quan.
+ Cần có biện pháp xử lý kỷ luật những sai phạm của cả cán bộ KCS và cả ngời lao động làm sai làm ẩu, bằng phạt vật chất nếu thuộc nguyên nhân khách quan.
4.1.2.2. Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Hoàn thiện phơng pháp xây dựng đơn giá sản phẩm cá nhân:
Lngày
ĐGSPCN =
MSL
Hiện nay căn cứ vào mức lơng ngày của Công ty để xác định đơn giá sản phẩm
là cha hợp lý. Mức lơng để tính đơn giá phải đợc tính trên cơ sở mức lơng cấp bậc
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
công việc mà ngời lao động tham gia sản xuất sản phẩm mới đảm bảo khoa học và
chính xác. Do đó đòi hỏi Công ty phải tiến hành đánh giá các công việc để xếp bậc
giá trị cho các công việc nhằm tạo cơ sở tính lơng theo cấp bậc công việc đợc chính
xác.
Mặt khác việc xác định mức sản lợng để xác định đơn giá sản phẩm phải trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ 2 phơng pháp bấm giờ và chụp ảnh theo tiến trình khoa học,
hợp lý mới đảm bảo chính xác.
4.1.2.3. Hoàn thiện chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể:
* Hoàn thiện việc xây dựng đơn giá theo sản phẩm tập thể: Đợc tiến hành theo
hớng hoàn thiện của đơn giá sản phẩm cá nhân ở trên.
* Hoàn thiện phơng pháp chia lơng sản phẩm tập thể.
Hiện nay việc chia lơng theo sản phẩm tập thể ở trên còn đơn giản, mang tính
bình quân, cha xét đến cấp bậc công nhân, mức độ tích cực cua họ trong tháng. Theo
em, với tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể ở tổ VPP hiện nay nên thực hiện theo phơng thức tiến hành bình bầu mức độ đóng góp của từng ngời lao động vào thành quả
chung trên cơ sở: Mức độ độc hại, chấp hành an toàn nội quy, kỷ luật lao động, ý
thức hợp tác và xếp loại mức độ đóng góp để hoàn thành công việc theo hớng dẫn
của công văn 4320/LĐBXH - về hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong các
doanh nghiệp Nhà nớc nh sau:
Ni.ti.hi
Tt =
n
n J .t J .hJ
x VSP (i thuộc J)
J =1
Với: Ti: Là mức tiền lơng ngời thứ i nhận đợc
Ni: Là số ngày làm việc thực tế của ngpì i
Ti: Là hệ số mức lơng ngời i
hi: Là hệ số đóng góp để thoàn thành công việc của ngời i có thể áp dụng
theo hệ số có sẵn do công văn 4320 hớng dẫn phù hợp với Công ty.
VSP: Là tổng tiền lơng theo sản phẩm của tập thể nhận đợc.
n: Là số thành viên làm theo lơng sản phẩm tập thể
4.2. Hoàn thiện công tác quản lý tiền thởng:
* Hiện nay mặc dù Công ty áp dụng một số hình thức tiền thởng song chỉ có
một số hình thức tiền thởng phát huy đợc tác dụng do điều kiện và chỉ tiêu thởng cha
rõ ràng, còn quá tổng quát:
+ Nh hình thức thởng phát huy sáng kiến, sáng chế cải tiến kỹ thuật; cần phải
phân biệt rõ 2 loại thành tích này để xét thởng và làm cho ngời lao động hiểu thế
nào là sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thế nào là phát minh sáng chế. Mặt khác việc quy
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
định một tỷ lệ thởng cố định nh vậy là cha hợp lý mà phải căn cứ vào thành tích, giá
trị của phát minh sáng kiến là một lần hay có giá trị nhiều lần để có mức th ởng cụ
thể.
+ Với hình thức tiền thởng do tìm đợc nơi cung ứng và tiêu thụ, ký kết đợc hợp
đồng mới, thì thực tế hiện nay mặc dù có quy định nhng nếu ngời lao động có đạt đợc thì mới chỉ coi đó là thuộc nhiệm vụ của họ vì họ đã đợc hởng lơng để làm việc.
Do đó Công ty cần đặc biệt chú ý đến hình thức tiền thởng này, do đây là công tác
quan trọng nhằm tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho Công ty, là cơ sở để hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và là cơ sở quan trọng để tạo nguồn quỹ lơng cho
Công ty.
+ Với hình thức tiền thởng theo phong trào thi đua quý hiện nay thì việc quy
định các điều kiện thởng, chỉ tiêu thởng qúa tổng quát, khó khăn cho ngời lao động
theo dõi và phấn đấu. Do đó với chỉ tiêu thởng cá nhân cần nhóm các điều kiện thởng thành các chỉ tiêu thởng chủ yếu tơng ứng. Mặt khác hiện nay điều kiện thởng
của lao động quản lý chỉ căn cứ vào kết quả đạt đợc của lao động trực tiếp sản xuất
là cha hợp lý, do đó cần đa ra các điều kiện thởng riêng cho những lao động quản lý
này.
1. Chỉ tiêu năng suất lao động (khối lợng công việc hoàn thành):
- Hoàn thành tối thiểu kế hoạch sản xuất kinh doanh, định mức, khối lợng
công việc (đối với khối trực tiếp sản xuất).
- Hoàn thành tốt công việc đợc giao (đối với khối gián tiếp). Đối với những
công việc mà không thể lợng hoá đợc một cách chính xác bằng tiêu chuẩn đánh giá
thì ngời lãnh đạo trực là ngời ra quyết định đánh giá về quá trình thực hiện của nhân
viên của mình qua bàn bạc đơn vị, phòng đó.
2. Chỉ tiêu - chất lợng lao động:
a. Đối với khối trực tiếp sản xuất:
+ Đảm bảo đúng yêu cầu, tiêu chuẩn quy định của Công ty về số lợng và chất
lợng sản phẩm sản xuất ra.
+ Không để ra nhầm lẫn, sai hỏng, thiếu hụt, mất mát, sửa chữa, tái chế, chậm
thời gian, làm thiệt hại đến vật t, tài sản và uy tín của Công ty:
Trong đó: - Chất lợng tốt đạt điểm tối đa:................ điểm
- Chất lợng khá đạt :................ điểm
- Chất lợng trung bình đạt :................ điểm
b. Đối với lao động gián tiếp:
- Chất lợng phục vụ, thái độ trong công việc, đặc biệt là sự phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ trong tập thể đơn vị...
- Chất lợng các quyết định hoặc ý kiến tham mu, kết quả thực hiện kế hoạch
công tác...
3. Thực hiện ngày công lao động:
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
a. Làm việc 26 ngày / tháng
:................ điểm
b. Làm việc từ 20 ữ 25 ngày / tháng
:................ điểm
c. Làm việc 20 ngày trong tháng
:................ điểm
Mức điểm cụ thể sẽ do công ty tuỳ theo điềukiện SX- KD và tuỳ theo phong
trào thi đua cụ thể mà HĐTĐKT sẽ quyết định
4. Chấp hành kỷ luật nội quy, quy chế:
- Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế của Công ty
- Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo phân công của cấp trên.
5. Tham gia các hoạt động phong trào quần chúng:
Tuỳ theo phong trào phát động từng quý mà có chỉ tiêu cụ thể. Ví dụ:
- Tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, viết báo tờng cổ động phong trào
vào các ngày lễ 30/4, 26/3, 8/3...
- Tham gia tuyên truyền biểu dơng ngời có thành tích công tác tốt, lao động
giỏi trong Công ty...
Bên cạnh hình thức thởng theo phong trào thi đua quý trên nhng thời gian xét
thởng tơng đối dài do đó giảm sự kích thích với ngời lao động, mặt khác thực tế là
hiện nay ở các bộ phận sản xuất có hiện tởng sản xuất rất lãng phí nguyên vật liệu,
mà đây là những nguyên vật liệu đắt tiền do phải nhập khẩu. Do đó hiện nay Công
ty nên áp dụng thêm một số hình thức thởng hàng tháng cho ngời lao động, nh thởng
tiết kiệm nguyên vật liệu với các điều kiện và mức thởng nh sau:
* Chỉ tiêu: Hoàn thành và hoàn thành vợt mức chỉ tiêu về tiết kiệm vật t (căn
cứ vào định mức vật t nguyên vật liệu và trạng thái, chất lợng máy móc thiết bị).
+ Điều kiện thởng: Tiết kiệm vật t nhng phải đảm bảo quy phạm kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lợng sản phẩm quy định và đảm bảo an toàn lao động.
+ Nguồn tiền thởng: Lấy từ giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm đợc. Nhng tối đa
mức tiền thởng chỉ nên bảo đảm 50% giá trị vật tự tiết kiệm đợc, phần còn lại dùng
để hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên để đảm bảo hình thức thởng này chính xác cần lu ý là phải làm tốt
công tác thống kê hạch toán số lợng và giá trị vật t tiết kiệm đợc, định mức vật t một
cách chính xác.
5.
Hoàn các cơ sở để quản lý tiền lơng, tiền thởng trong Công ty văn
phòng phẩm Cửu Long
5.1. Tiến hành phân tích công việc:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm cơ sở
cho các hoạt động quản trị nhân sự trong Công ty một cách khoa học, trong đó có
công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng của Công ty trong thời gian tới, nhất là khi
Công ty sắp chuyển sang cổ phần hoá thì nhiệm vụ phải đợc u tiên hàng đầu của
công tác quản trị nhân lực là phải tiến hành phân tích công việc lại. Quá trình phân
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
tích công việc phải dựa trên những quan điểm và phơng pháp mới khoa học, cũng
nh điều kiện thực tế của Công ty. Với thực tế hiện nay Công ty nên mời các chuyên
gia t vấn hoặc là phối hợp với các cơ sở đào tạo về vấn đề quản trị nhân lực để t vấn
và bồi dỡng thêm nghiệp vụ cho những cán bộ làm công tác này hiện nay trong
Công ty để theo tiến hành công việc này. Quá trình thực hiện này Công ty nên giao
cho phòng tổ chức hành chính tiến hành, trên cơ sở thành lập hội đồng phân tích,
trong đó chủ nhiệm Hội đồng do trởng phòng tổ chức, còn các thành viên khác là
bao gồm trởng các bộ phận làm việc dới sự t vấn của chuyên gia. Tuy nhiên để quá
trình phân tích công việc đem lại hiệu quả mong muốn, trớc hết phải tiến hành xác
định rõ mục tiêu của phân tích, tiến hành xây dựng các thủ tục cần thiết, nhất là phải
làm cho ngời lao động hiểu rõ đợc mục tiêu của PTCV và tìm kiếm đợc sự ủng hộ
từ phiá ngời lao động.
5.2. Xây dựng một hệ thống trả công phù hợp với điều kiện thực tế của
Công ty và độc lập hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc.
Trên cơ sở của phân tích công việc ở trên, sau đó trên cơ sở tiến hành xây dựng
hệ thống đánh giá công việc hợp lý, để từ đó tiến hành xây dựng hệ thống trả công
riêng cho Công ty một cách chính xác và hợp lý.
Xây dựng hệ thống trả lơng của Công ty cần theo hớng loại bỏ những ảnh hởng
tiêu cực, bất hợp lý trong hệ thống thang bảng lơng của Nhà nớc, và hệ thống thang
bảng lơng của Nhà nớc chỉ là tài liệu tham khảo. Và tiến trình xây dựng hệ thống trả
lơng của Công ty đợc tiến hành theo các bớc hớng dẫn ở phần lý luận cơ bản trên.
6.
Tăng cờng nhận thức của ngời lao động về các chính sách của Công
ty.
Ngời lao động sẽ không yên tâm để làm việc tích cực nếu họ không hiểu rõ về
mục tiêu, tình hình và các chính sách của Công ty, trong đó có chính sách liên quan
đến ngời lao động. Mà qua trao đổi thực tế với ngời lao động cho thấy là sự hiểu biết
của ngời lao động về các chính sách của Công ty còn nhiều hạn chế, khi đợc hỏi về
các mục tiêu, tình hình hoạt động của Công ty hiện nay nh thế nào, thì phần lớn đều
trả lời không rõ ràng và cha chắc chắn.
Do đó để nâng cao nhận thức cho ngời lao động về các mục tiêu, chính sách,
tình hình hoạt động của Công ty, để tạo điều kiện thuận lợi cho các công tác quản trị
nhân lực, trong đó có công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng Công ty nên tiến hành
theo hớng sau:
* Hàng năm khi tiến hành đại hội cán bộ CNVC, Công ty nên cho toàn bộ lao
động nghỉ 1 ngày để tham gia đại hội. Vì hiện nay số lao động của Công ty không
lớn và qua tham gia sẽ tạo cơ hội để ngời lao động có nhiều cơ hội hiểu biết về Công
ty và thêm gắn bó với Công ty. Thực tế là Công ty không nên chỉ tiến hành đại hội ở
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A