1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lương, tiền thưởng tại công ty văn phòng phẩm Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )


Luận văn tốt nghiệp



Do nắm bắt đợc thời cơ, chủ trơng đờng lối đúng đắn, cộng với cơ chế thị trờng

sôi động, công ty đã không ngừng phát triển và từng bớc tạo đợc vị trí vững chắc

trên thị trờng, ngày càng tạo nhiều công ăn việc làm, năng cao thu nhập cho ngời lao

động. Sau hơn 10 năm thành lập và phát triển đi lên công ty văn phòng phẩm Cửu

Long đã có những bớc tăng trởng đáng kể, nếu nh 6 tháng cuối năm 1991 doanh thu

của công ty chỉ đạt 750 triệu đồng thì năm 2002 doanh thu đạt hơn 70 tỷ đồng, nộp

ngân sách 4,6 tỷ đồng, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho 190 lao động

2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty văn phòng phẩm Cửu

Long



Là doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập - thuộc Bộ Công

Nghiệp với chức năng chính của công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm chủ

yếu là đồ dùng văn phòng phẩm, các sản phẩm nhựa, bao bì phục vụ nhu cầu tiêu

dùng và sản xuất trong và ngoài nớc, mục đích của công ty là tiến hành tổ chức quản

lý sản xuất- kinh doanh có lãi, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, đồng thời đảm bảo

công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội,

đảm bảo đời sống xã hội và góp phần đẩy nhanh phát triển kinh tế đất nớc.

Bảng1: Các sản phẩm sản xuất- kinh doanh của công ty VPP Cửu Long

TT



Tên sản phẩm



Đơn vị



Thực hiên 2000



Thực hiện 2001



Thực hiện 2002



1



Bao nhựa PP



1000 bao



5200



7200



15.600



2



Chai nhựa PET



1000 chai



10.800



13.700



16.800



3



Mực viết



1000 lọ



270



300



320



4



Mực dấu



1000 lọ



88



121



260



5



Giấy than



1000 hộp



72



138



140



6



Kinh doanh vật t



Tỷ đồng



3,1



19,5



29,8



(Nguồn: Báo cáo kết qủa sản xuất- kinh doanh trong một số năm- Phòng TC-KT)

I.2-Một số đặc điểm cơ bản của công ty VPP Cửu Long có ảnh hởng đến

công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng

1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty VPP Cửu Long



Công ty văn phòng phẩm Cửu Long là một doanh nghiệp nhà nớc, thuộc loại vừa

và nhỏ, hạch toán kinh doanh độc lập, do đó cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản

xuất kinh doanh của công ty tơng đối gọn nhẹ với các phòng ban bộ phận sau:

Ban Giám Đốc



Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty VPP Cửu Long



Phòng

Tài ChínhKế toán



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

Phân Xởng

Nhựa



Phòng

Kỹ Thuật

Sản Xuất



Phân Xởng

Chai PET



Phòng

Tổ chứcHành chính



Phòng

Vật T



Phân Xởng

Văn Phòng Phẩm



Luận văn tốt nghiệp



(Nguồn: Quy chế hoạt động của công ty văn phòng phẩm Cửu Long- Phòng TCHC)

1.1 Ban giám đốc:

Bao gồm: giám đốc, một phó giám đốc, một kế toán trởng.

+ Giám đốc: Là ngời lãnh đạo cao nhất công ty, là ngời phụ trách chung các

mặt hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh trong công ty, chịu trách nhiệm trớc Bộ

Công Nghiệp, trớc pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Phó giám đốc: Phụ trách về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý

chỉ đạo về mặt kỹ thuật sản xuất trong công ty, thay mặt giám đốc công ty trong một

số trờng hợp khi đợc uỷ quyền bằng văn bản và chịu trách nhiệm cá nhân trớc giám

đốc và pháp luật.

+ Kế toán trởng: Là ngời giúp việc về mặt tài chính kế toán và chịu trách

nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về công tác tài chính kế toán của công ty, đồng thời

là ngời đứng đầu bộ máy kế toán công ty

1.2. Các phòng ban chức năng:

Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban, đơn vị của công ty:

Bảng2 : Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban trong công ty

TT

1



Tên phòng ban



Tổng số ngời



Các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu



Phòng Tổ chứcHành chính



10 ngời



2



Phòng tài chínhKế toán



8 ngời



3



Phòng kỹ thuật

(Nay là xởng cơ

điện)



3 ngời



Tham mu cho lãnh đạo công ty thực hiện

quản lý các lĩnh vực: Tổ chức lao động, xếp

lơng, tuyển dụng, bảo vệ, y tế, các chính

sách với ngời lao động

+Thực hiện nhiệm vụ hạch toán tổng hợp,

quản lý và xây dựng các nguồn tài chính

trong công ty

+Lập kế hoạch tài chính hàng năm của

công ty, chỉ đạo hạch toán nội bộ

+Thực hiện chức năng thống kê, xây dựng

định mức lao động và đơn giá tiền lơng, xác

định quỹ lơng, các hình thức tiền lơng và

tính trả lơng cho CBCNV trong công ty

+ Hoàn thiện công nghệ sản xuất hiện có

+Phối hợp với phòng TC-KT để xây dựng

định mức lao động và định mức vật t,

nguyên liệu trong sản xuất

+ Quản lý máy móc thiết bị, tổ chức bảo

quản, sửa chữa máy móc thiết bị



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



4



Phòng kinh doanh

vật t



5 ngời



+Cung ứng vật t nguyên vật liệu theo yêu

cầu sản xuất của công ty

+ Kinh doanh vật t, nguyên liệu để thực

hiện kế hoạch doanh thu do công ty giao



(Nguồn: Quy chế tổ chức của công ty VPP Cửu Long, Phòng TC HC)

* Phân tích cơ cấu tổ chức, chức năng-nhiệm vụ của Phòng Tổ chức

Hành chính:

Sơ đồ 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Tổ chức- Hành chính hiện nay:

Trởng phòng

tổ chức- hành chính



Sửa chữa

và xây

dựng cơ

bản



Y tế, bảo

vệ



Lễ tân,

phục vụ,

vệ sinh

công

nghiệp



Đào tạo,

biên chế

kế hoạch

hoá nhân

lực



Thờng

trực thi

đua,khen

thởng, kỷ

luật



Bảo hộ lao

động,

BHXH,và

các chính

sách xã hội



Chủ trì

đánh giá

thực hiện

công việc



Nhìn vào sơ đồ cơ cấu tổ chức trên ta thấy, thực tế hiện nay phòng tổ chứchành chính của công ty văn phòng phẩm Cửu Long mới chỉ chủ yếu thực hiện chức

năng tổ chức lao động- tiền lơng đợc thể hiện rất mờ nhạt. Điều này là cha hợp lý,

bởi vì đây là chức năng quan trọng của phòng Tổ Chức- Hành Chính, nhng thực tế là

chức năng này lại chủ yếu do phòng Tài Chính- Kế Toán đảm nhận. Chính bất hợp

lý này sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong công ty

rất nhiều. Do đó công ty cần quan tâm hơn nữa vấn đề này trong thời gian tới .

Công ty VPP Cửu Long là một doanh nghiệp vừa và nhỏ tách ra khỏi công ty

VPP Hồng Hà, trớc đây công ty có bộ phận chuyên trách về chức năng tổ chức lao

động- tiền lơng riêng nhng hiện nay bộ phận này đã tách ra và sát nhập vào phòng

tài chính kế toán, bộ phận còn lại đợc tổ chức lại thành Phòng tổ chức- hành

chính chủ yếu thực hiện các chức năng tổ chức hành chính. Ta có thể thấy cơ cấu tổ

chức của bộ máy làm công tác tiền lơng đợc thể hiện ở sơ đồ vận động của dòng tiền

lơng trong công ty nh sau:

Tổ chức hành chính



Tài chính- kế toán

Xí nghiệp Phân xởng x

ởngxởng



Công nhân



Trởng ca, tổ trởng sx



Sơ đồ 3: Sự vận động của dòng tiền lơng trong công ty VPP Cửu Long

Theo đờng nét liền: phản ánh sự quản lý trực tiếp

Theo đờng nét đứt phản ánh thông tin phản hồi

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Mũi tên hai chiều phản ánh quan hệ phối hợp

Trong đó, phòng tổ chức hành chính ra các quyết định về lao động, tổ chức

và quản lý về mặt nhân sự- tổ chức, xếp lơng cho ngời lao động, lập kế hoạch lao

động, quản lý hồ sơ nhân sự và thực hiện các chế độ chính sách với ngời lao động.

Sau đó chuyển sang cho phòng tài chính kế toán. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất

kinh doanh, dới sự chỉ đạo của Giám Đốc công ty và tham mu của trởng phòng Tổ

chức- hành chính, phòng Tài chính- kế toán sẽ tiến hành xây dựng định mức lao

động,đơn giá tiền lơng, lập kế hoạch quỹ lơng và xác định các hình thức tiền lơng,

tiền thởng để trình cơ quan nhà nớc có thẩm quyền xét duyệt và sau đó tính trả lơng

cho ngời lao động trong công ty .

Hàng tháng các xí nghiệp, phân xởng sản xuất chuyển cho phòng tài chính

kế toán các hợp đồng hoàn thành trong tháng để phòng tài chính tính lơng cho ngời

lao động sau đó trình giám đốc phê duyệt, sau đó sẽ chuyển đến các xí nghiệp để

phân phối cho ngời lao động

Theo đờng nét đứt phản ánh là phòng tổ chức hành chính quản lý về số lợng

cán bộ công nhân viên trong công ty, lu trữ hồ sơ lao động trong công ty để làm cơ

sở đánh giá, khen thởng, kỷ luật, thi nâng bậc cho ngời lao động

1.3. Bộ phận trực tuyến:

Bao gồm đơn vị sản xuất là: Xí nghiệp bao bì nhựa PP; Phân xởng chai nhựa

PET và bộ phận văn phòng phẩm. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất

Trong đó: Xí nghiệp PP và phân xởng PET là những đơn vị sản xuất phụ thuộc

của công ty VPP Cửu Long, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hớng

của công ty, đảm bảo tự cung cấp và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, đợc tự chủ sản xuất

kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ với công

ty. Hai đơn vị này có quy chế tổ chức hoạt động và có bộ máy quản lý điều hành

riêng, đứng đầu là giám đốc và phó giám đốc, bên dới là bộ máy giúp việc nh: Đốc

công, thống kê- kế toán, thủ kho

2. Đặc điểm về các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của công

ty Văn Phòng Phẩm Cửu Long:



2.1- Yếu tố về lao động:

Để sản xuất ra sản phẩm thì quá trình sản xuất luôn cần thiết có đủ 3 yếu tố là:

t liệu sản xuất, lao động và đối tợng lao động. Trong đó yếu tố lao động đóng vai trò

đặc biệt quan trọng, vì yếu tố lao động của con ngời luôn có tính quyết định đối với

thành công hay thất bại trong qúa trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Đối với công ty văn phòng phẩm Cửu Long thì vấn đề lao động luôn đợc công ty coi

trọng và coi là yếu tố đặc biệt đóng vai trò quan trọng, quyết định năng suất, chất lợng sản phẩm của công ty. Trong hơn 10 năm thành lập và phát triển, hiện nay số

lao động của công ty là 190 ngời, trong đó có nhiều lao động có tuổi nghề cao do đã

là lao động của công ty từ trớc khi công ty đợc thành lập. Sự biến động về cơ cấu lao

động của Công ty đợc thể hiện qua bảng thống kê sau:

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Bảng 3:Cơ cấu lao động theo chức năng và theo giới tính

TT



Chỉ Tiêu



Theo

chức năng

Theo giới

tính



Tổng số lao

động, trong đó:

Công nhân KT

LĐ quản lý

LĐ nam

LĐ nữ



Năm 2000

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)



Năm 2001

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)



Năm20002

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)



195



100



198



100



190



100



175

20

96

99



89,74

10,26

49,23

50,77



173

25

90

108



87,37

12,63

45,45

54,55



162

28

92

98



85,26

14,74

48,42

51,58



(Nguồn: Tổng hợp báo cáo lao động tiền lơng, Phòng TC- KT)

Bảng 4: Chất lợng lao động quản lý

TT



Trình độ



1

2

3



Cao đẳng và đại học

Trung cấp

Còn lại (Sơ cấp)

Tổng số



Năm 2000

Tỷ

Số lợng

trọng

(Ngời)

(%)

14

70

2

10

4

20

20

100



Năm 2001

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)

18

72

3

12

4

16

25

100



Năm20002

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)

20

71,44

4

14,28

4

14,28

28

100



(Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lợng lao động của công ty. TC HC)

Bảng 5: Chất lợng công nhân kỹ thuật

T

T



Cấp bậc công nhân



1

2



Công nhân bậc 4 trở lên

Công nhân bậc 4 trở xuống

Tổng số



Năm 2000

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)

60

34,28

115

65,72

175

100



Năm 2001

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)

66

38,15

107

61,85

173

100



Năm20002

Tỷ

Số lợng trọng

(Ngời)

(%)

70

43,21

92

56,79

162

100



(Nguồn: Tổng hợp báo cáo chất lợng lao động các năm. Phòng TC-HC)

Qua số liệu trên ta thấy, do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty là ngành

công nghiệp nhẹ, do đó không quá đòi hỏi nhiều về sức khoẻ mà cần sự khéo léo và

tính kiên nhẫn trong tính cách của ngời lao động nên tỷ lệ lao động nữ ở đây luôn

cao hơn số lao động nam và luôn tăng lên qua các năm. Điều này là phù hợp với đặc

điểm SX- KD và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình SX- KD của công ty

Với cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn và lành nghề trong công ty, thì

qua số liệu bảng 2 và 3 cho thấy:

Về trình độ chuyên môn của lao động quản lý của công ty là khá cao so với

quy mô của công ty, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 72% trong

tổng số lao động quản lý và chiếm khoảng 10% tổng số lao động toàn công ty; Số

lao động có trình độ trung cấp chiếm 14%, số còn lại chiếm 20% trong tổng số lao

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



động quản lý và gần nh không đổi trong mấy năm qua. Nh vậy với đội ngũ quản lý

nh vậy sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả SX- KD của

công ty. Tuy nhiên đội ngũ quản lý này có một số cán bộ cha sắp xếp phù hợp với

trình độ nên ảnh hởng đến hiệu quả công tác quản lý của công ty

Về cơ cấu theo trình độ lành nghề của công nhân, theo bảng số liệu 3 ta thấy:

Mặc dù số lợng công nhân giảm dần qua 3 năm do công ty đang chuẩn bị cổ phần

hoá, nhng số công nhân bậc 4 trở lên chiếm tới 43% trong tổng số công nhân và

chiếm 36,8% tổng số lao đông trong công ty và số lao động này không ngừng tăng

lên sau mỗi năm

Nh vậy với nguồn nhân lực có trình độ nh vậy đã đảm bảo cho công ty luôn

hoàn thành đợc các nhiệm vụ SX- KD trong những năm qua. Tuy nhiên công ty cần

xắp xếp, bố trí lao động có hiệu quả cà hợp lý hơn để góp phần khai thác có hiệu

quả hơn nguồn nhân lực hiện có để hoàn thành tốt những nhiệm vụ SX- KD của

công ty trong thời gian tới

2.2- Đặc điểm về yếu tố nguyên vật liệu:

Ngày nay yếu tố nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng ảnh hởng

trực tiếp đến chất lợng và giá thành sản phẩm. Vì vậy yếu tố nguyên vật liệu sẽ ảnh

hởng và có ý nghĩa to lớn trong tổ chức các hoạt động SX- KD khác, trong đó có

công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng

Đối với công ty VPP Cửu Long, thì nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm hiện

Quy trình sản xuất

nay chủ yếu làgiấy than PET và nhựa PP, Chiếm tỷ trọng lớn nhất 70-80% nguyên

hạt nhựa

Quy trình sản xuất

vật liệu dùng trong công ty, mà nguyên vật liệu này đợc chế biến từ dầu mỏ nên chủ

mực

yếu là phải nhập khẩu. Còn lại khoảng 20% nguyên vật liệu là các loại hoá chất để

sản xuất các mặt hàng VPP nh: cồn 90o, fomanline, glucerin, giấy krapt

Pha chế nguyên

liệu

Những nguyên vật liệu này đợc bộ phận kinh doanhPha chế mực đảm nhận nên

của công ty

luôn đợc ổn định và đảm bảo chất lợng. Tuy nhiên thực tế do mặt bằng sản xuất còn

hẹp, quy trình sản xuất cha hoàn chỉnh và do cha kiểm tra giám sát chặt chẽ, có biện

Khuấy nguyên liệu

pháp khuyến khích và giáo dục ngời lao động có ý thức tiết lọc mực

Bể kiệm nguyên vật liệu và

điện năng trong sản xuấtNên việc quản lý và sử dụng nguyên- vật liệu còn nhiều

hạn chế.

Phết nguyên liệu

2.3- Về quy giấy công nghệ sản xuất sản phẩm: Bể chứa mực

lên trình

Hiện nay công ty đang sản xuất kinh doanh 3 loại sản phẩm chính là các loại

chai nhựa PET, Các loại vỏ bao xi măng từ nhựa PP và một số mặt hàng VPP, nh:

Dọc viết, mực

Xuống mực vào phẩm này trải

Giấy than, mực giấy than dấu. Quy trình sản xuất của mỗi loại sản lọ

qua nhiều khâu, công đoạn. Quy trình sản xuất các loại sản phẩm của công ty đợc

thể hiện qua sơ đồ sau:

Xén giấy than



Vặn lắp lọ



Kiểmtra sản phẩm



Kiểm tra



Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm của

công ty VPP Cửu Long



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

Bao gói



Bao gói



Luận văn tốt nghiệp



Quy trình sản xuất bao nhựa pp



Tạo sợi



Phế liệu



Dệt bao PP

Tráng bao PP



Định hình ống



May bao PP



In giáp lai

Kcs, xử lý

sản phẩm hỏng

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A

Bao nhựa PP



Nghiền nhựa



Quy trình sản xuất chai nhựa

PET



Sấy nhựa PET



ép phôi chai



Định hình chai



Thổi chai



KCS, xử lý sản

phẩm hỏng



Chai nhựa PET



Luận văn tốt nghiệp



II-Phân tích thực trạng công tác quản lý tiền lơng

tiền thởng tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long:



1- Phân tích các cơ sở để quản lý tiền lơng, tiền thởng tại Công ty Văn

Phòng Phẩm Cửu Long:



Để có cơ sở quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp một cách chính

xác, công bằng, khoa học và hiệu quả thì các doanh nghiệp có thể tự xây dựng riêng

cho mình một hệ thống trả công cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh

của mình trên cơ sở những quy định hớng dẫn có tính nguyên tắc chung của nhà nớc

hoặc có thể vận dụng trực tiếp hệ thống trả lơng thống nhất của nhà nớc

Với công ty VPP Cửu Long hiện nay chủ yếu là vận dụng trực tiếp hệ thống trả

công của nhà nớc để trả lơng cho ngời lao động trong công ty và công ty cũng đã

từng bớc xây dựng cho mình một hệ thống trả công trên cơ sở hớng dẫn của nhà nớc

và phù hợp với đặc điểm, điều kiện sản xuất-kinh doanh của công ty. Tuy nhiên thực

tế hiện nay việc xây dựng hệ thống trả công của công ty cũng còn những hạn chế.

Sau đây ta sẽ nghiên cứu và phân tích một số nội dung chính các cơ sở để quản lý

tiền lơng, tiền thởng hiện nay tại công ty VPP Cửu Long

1.1.Hệ thống đánh giá giá trị của các công việc trong công ty VPP Cửu

Long:

1.1.1 Công tác phân tích công việc:

Qua phân tích thực trạng về công tác phân tích công việc của Công ty hiện nay

thấy rằng, hiện nay công tác này cha đợc thực hiện kỹ và sâu, do đó ngời lao động

trong Công ty mới biết đợc một cách rất chung chung, khái quát về yêu cầu, nhiệm

vụ và trách nhiệm của công việc mà họ thực hiện. Qua số liệu khảo sát điều tra thực

tế em thấy rằng chỉ có 52% số lao động trong Công ty đợc hỏi trả lời là họ có công

việc phù hợp với trình độ chuyên môn và ngành nghề đợc đào tạo. Đó là cha kể đến

vấn đề là ngời lao động kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ công việc khác nhau nên nhiều

khi công việc chồng chéo, gây khó khăn cho hoàn thành tốt mọi công việc đợc giao.

Biểu đồ 1: Mức độ phù hợp giữa công việc và ngành nghề đào tạo.

18%

30%



Không phù hợp lắm

Đúng với ngành nghề đào tạo

Trái với ngành nghề đào tạo

52%



Và cũng qua số liệu điều tra thực tế cho thấy chỉ có 14% số lao động đợc hỏi là

có sự hiểu biết về phân tích công việc (biết đến bản mô tả công việc), trong đó chủ

yếu là số lao động quản lý, còn lại đa số bộ phận cha nắm đợc hoặc hiểu rất mơ hồ

về công tác này.



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Nh chúng ta đã biết rằng phân tích công việc là một công cụ của quản trị nhân

lực cơ bản nhất, nó là tiền đề để các hoạt động nhân sự khác có hiệu quả trong đó có

công tác trả lơng, trả thởng trong các doanh nghiệp. Thông qua phân tích công việc

mà các nhà quản trị có cơ sở để đánh giá quá trình thực hiện công việc của ng ời lao

động, hoạch định nguồn lao động, tuyển mộ, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, lơng

bổng và phúc lợi, an toàn và kỷ luật lao động...

Biểu đồ 2: Sự hiểu biết về bản về bản mô tả công việc

14%



Có biết đến bản mô tả

công việc

Không biết đến bản mô

tả công việc

86%



Với thực trạng nh vậy, nhiều khi các công việc không đợc quy định rõ ràng về

nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm. Do đó dẫn đến ngời này làm việc của ngời

khác, hiện tợng tranh công hoặc trốn tránh trách nhiệm, đổ lỗi cho nhau dễ xảy ra.

Do đó công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng cha có hiệu quả, tiền lơng cha đợc trả

sát với hao phí sức lao động và công bằng nên cha thực sự kích thích ngời lao động

và tiết kiệm đợc chi phí tiền lơng của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.

Thực tế là việc phân tích công việc một cách chính thức cha đợc Công ty thực

hiện đầy đủ và ít đợc cập nhật, và tiến hành điều chỉnh và lập thành văn bản cụ thể

để phổ biến cho ngời lao động.

1.1.2 Công tác đánh giá giá trị công việc:

Đánh giá công việc hay đánh giá giá trị của công việc là việc xác định một

cách có hệ thống giá trị tơng đối của mỗi công việc trong tổ chức. Hoạt động này sẽ

cho ta ra đợc quyết định về cơ cấu của hệ thống trả công cho ngời lao động trong

doanh nghiệp

Một hệ thống đánh giá giá trị công việc khoa học, hợp lý đòi hỏi phải đa ra đợc 1 hệ thống thứ bậc về giá trị công việc, để từ đó xây dựng đợc 1 hệ thống trả công

riêng của doanh nghiệp cho ngời lao động. Mà trong đó, một điều kiện quan trọng

đợc công tác đánh giá công việc trong doanh nghiệp là phải tồn tại một hệ thống các

bản mô tả công việc, các bản yêu cầu của công việc với ngời thực hiện đã đợc thiết

kế 1 cách chính xác và chi tiết. Tuy nhiên, với Công ty VPP Cửu Long do hệ thống

phân tích lao động đã lạc hậu, cha chính xác và chi tiết lại cha đợc phổ biến để ngời

lao động biết nên bản mô tả công việc và bản yêu cầu của công việc với ngời thực

hiện đã thiếu chính xác, và dờng nh ngời lao động cha quan tâm, biết đến và cha đợc

áp dụng trong thực tế, mà chỉ có một số ít các cấp quản lý trong Công ty biết đến.

Điều đó dẫn đến việc Công ty cha có hệ thống đánh giá công việc chính xác và việc

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

×