Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )
Luận văn tốt nghiệp
CBCNV có những tài năng và thật sự năng động trong sản xuất, công tác sẽ đ ợc xét thởng từ 1 ữ 3 tháng lơng cơ bản, tuỳ theo từng thành tích. Ngoài ra còn đợc
xét đặc cách hoặc nâng lơng sớm.
3.2.4- Thởng cho CBCNV có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
Nhận xét: Trên đây là một số hình thức tiền thởng chủ yếu đợc Công ty áp
dụng, tuy nhiên thực tế những năm qua chỉ có hình thức tiền thởng theo các phong
trào thi đua hàng quý đợc Công ty áp dụng thờng xuyên.
Ngoài các hình thức tiền thởng trên, công ty còn áp dụng các hình thức thởng
cuối năm, từ các nguồn tiền thởng, phúc lợi cha phân phối hết trong năm và tuỳ vào
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong năm mà bổ xung thêm vào tiền l ơng
theo cấp bậc cuả từng CBCNV và đợc chia vào dịp tết để CBCNV có thêm tiền ăn tết
Bảng 17: Mức tiền thởng bình quân của ngời lao động trong công ty
trong một số năm qua nh sau:
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tiềnthởng bq(đ/ng/năm)
648.000
720.000
1.140.000
Tiềnthởng bq(đ/ng/th)
54.000
60.000
95.000
(Nguồn: Báo cáo lao động- tiền lơng công ty VPP Cửu Long một số năm
Phòng TC-KT)
Biểu đồ 6: Mức độ thoả mãn của ngời lao động về các hình thức
tiền thởng hiện nay
44%
Có thoả mãn
56%
Không thoả mãn
Nh vậy: Ta thấy thu nhập của ngời lao động trong công ty chủ yếu vẫn là từ
tiền lơng, còn đối với những ngời có thu nhập cao thì khoản tiền này cha thực sự có
ý nghĩa vì nó chiếm một tỷ lệ nhỏ trong thu nhập của họ
3.2. Các nguồn hình thành quỹ tiền th ởng và nguyên tắc phân phối
quỹ tiền thởng, phúc lợi::
3.2.1- Các nguồn hình thành quỹ tiền thởng phúc lợi của Công ty VPP Cửu
Long: Quỹ tiền thởng của VPP Cửu Long thờng đợc hình thành từ những nguồn chủ
yếu sau:
+ Nguồn trích từ quỹ tiền lơng: Hàng năm trên cơ sở của quỹ tiền lơng thực
hiện, Công ty tiến hành trích 10% tổng quỹ tiền lơng thực hiện để làm quỹ tiền thởng.
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
+ Quỹ khen thởng đợc trách từ lợi nhuận còn lại sau thuế theo nguyên tắc sau:
Lợi nhuận của Công ty, sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp tiền
sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc, đợc phân phối theo trình tự sau:
Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính, khi số d của quỹ này bằng 25% vốn
điều lệ của Công ty thì không trích nữa.
Trích tối thiểu 50% vào quỹ đầu t phát triển.
Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp làm việc. Khi số d của quỹ đạt 6 tháng
lơng thực hiện của Công ty thỉ không trích nữa.
Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích các quỹ trên, đợc trích lập quỹ khen thởng và phúc lợi. Giám đốc sau khi lấy ý kiến tham gia của BCH Công đoàn sẽ quyết
định tỷ lệ phân chia số tiền vào mỗi quý.
3.2.2- Nguyên tắc phân phối quỹ tiền thởng:
- Sử dụng quỹ khen thởng của Công ty dựa trên các yếu tố cơ bản là: Quỹ khen
thởng thực có, thành tích của cá nhân, đơn vị qua các phong trào thi đua và thành
tích đột xuất của cá nhân, đơn vị đem lại lợi ích thiết thực cho Công ty.
- Tiền thởng phải phân phối kịp thời, đúng đối tợng, tơng xứng theo hiệu quả
công việc nhằm khuyến khích và động viên CBCNV phát huy tinh thần chủ động
sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao
- Công ty sử dụng nguồn quỹ phúc lợi cho các chơng trình nghỉ mát, xây dựng
các công trình phục vụ thiết thực cho CBCNV
3.2.3-Các mức tiền thởng: Các mức khen thởng do giám đốc quyết định tuỳ
từng quý thi đua, sau khi có ý kiến của ban chấp hành công đoàn, phòng tổ chứchành chính và trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi ngời lao
động
Ví dụ: Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực hiện công việc mà công ty đã
xây dựng trên. Trong quý I năm 2002 trên cơ sở phát động thi đua của quý I thì hội
đồng thi đua khen thởng của công ty đã đề ra mức thởng nh sau:
Đối với tập thể:
- Đơn vị xếp loại I:
XN bao bì nhựa PP: 3000.000.đ
Phân xởng PET: 1.500.000 đ
Bộ phận kinh doanh: 1000.000đ
Bộ phận VPP: 500.000đ
Khối quản lý: 1000.000đ
*. Mức thởng cá nhân:
- Cá nhân của đơn vị xếp loại I:
Loại 1:
100.000đ
Loại 2:
50.000đ
Loại 3:
30.000đ
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Luận văn tốt nghiệp
- Cá nhân của đơn vị xếp loại II:
Loại 1:
50.000đ
Loại 2:
30.000đ
Loại 3:
Không xét thởng
* Nhận xét: Nh vậy tiền thởng của cá nhân và của tập thể phụ thuộc vào nhau
do đó khuyến khích tất cả cá nhân trong tập thể phải cùng phấn đấu mới đạt đợc đã
tạo ra phong trào thi đua sôi nổi gắn đợc lợi ích của cá nhân với tập thể đã góp phần
nâng cao đợc hiệu quả của hình thức tiền thởng này.
Tóm lại: Bên cạnh các hình thức tiền lơng, Công ty đã áp dụng các hình thức
tiền thởng để khuyến khích, động viên ngời lao động phấn khởi thi đua lao động sản
xuất với hiệu quả cao, đảm bảo tạo ra sự đoàn kết giữa các tập thể lao động và nâng
cao thu nhập cho ngời lao động. Tuy nhiên công tác tiền thởng của Công ty vẫn còn
những hạn chế nh:
- Công ty đã đề ra một số hình thức tiền thởng nhng những chỉ tiêu thởng và
điều kiện thởng, mức thởng còn quy định chung cha cụ thể rõ ràng để ngời lao động
hiểu và có mục tiêu phấn đấu.
- Hiện nay hình thức tiền thởng chủ yếu đợc Công ty áp dụng là hình thức thởng theo phong trào thi đua từng quý. Tuy nhiên hình thức tiền thởng này có các chỉ
tiêu thởng và điều kiện thởng tổng hợp do đó khiến ngời lao động khó phấn đấu
- Các chỉ tiêu thởng và điều kiện thởng của đội ngũ các bộ quản lý lại đợc xác
định chỉ qua kết quả hoàn thành của bộ phận SX-KD là cha hợp lý
4- Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lơng bình quân với tốc độ
tăng năng suất lao động bình quân của công ty Văn Phòng Phẩm Cửu
Long
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của công tác quản lý
tiền lơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp đó là so sánh giữa tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân với tốc độ tăng TLBQ. Mà một trong những nguyên tắc
quan trọng của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng có hiệu quả là phải đảm bảo
nguyên tắc tốc độ tăng NSLĐBQ phải lớn hơn tốc độ tăng TLBQ. Thực hiện tốt
nguyên tắc này nhằm giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời lao động, đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng lao động có
hiệu quả hay không. Cụ thể ta sẽ phân tích mối quan hệ giữa hai đại lợng này ở công
ty VPP Cửu Long trong một số năm gần đây
Để phân tích mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu TLBQ và NSLDBQ để thấy đợc
hiệu quả của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng tại công ty VPPCL ta xem xét
qua số liệu bảng sau:
Bảng số 19: So sánh tốc độ tăng NSLĐBQ với tốc độ tăng TLBQ trong một số
năm tại công ty VPP Cửu Long
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2000
KH
TH
2000
2000
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A
Chỉ số(I)
Năm2001
KH
TH
2001
2001
Chỉ số(I)
Năm 2002
KH
TH
2002
2002
Chỉ số(I)
Luận văn tốt nghiệp
TNBQ
TLBQ
NSLĐBQ
1000đ/
ngời/tháng
1000đ/
ngời/tháng
Tr.đ/ngời/năm
(1)
1125
984
(2) (3)=(2)/(1)
1171
1,0409
1117
1,1352
80.53 101.72
1,2631
(4)
1180
(5) (6)=(5)/(4)
1182
1,0017
(7)
1550
(8)
(9)=(8)/(7)
2209
1,4252
1022
1122
1,0978
1292
2114
1,6362
164 211.52
1,2898
256.5 370.53
1,4446
( Nguồn: Báo cáo lao động tiền lơng một số năm gần đây, phòng TC- KT)
Qua số liệu thực tế trên ta thấy:
Năng suất lao động kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch của công ty đều tăng lên
qua các năm, mặc dù với tốc độ tăng lên không đều giữa các năm . Cụ thể:
+ Năng suất lao động bình quân kỳ thực hiện năm 2000 là 101,72 (tr.đ/ngời/tháng), Năng suất lao động bình quân kế hoạch năm 2000 là 80,53 (tr.đ/ngời/tháng). Do đó tốc độ tăng NSLĐBQ kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch đã tăng lên
là 26,31%, về số tuyệt đối đã tăng lên là 21,19(tr.đ/ngời/năm)
+ Tốc độ tăng NSLĐBQ kỳ thực hiện so với NSLĐBQ kỳ kế hoạch năm
2001đã tăng lên là 28,98%, về số tuyệt đối đã tăng lên là 47,52(tr.đ/ngời/năm)
+ Tốc độ tăng NSLĐBQ kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch năm 2002 là đã tăng
lên là: 44,46%, còn về số tuyệt đối đã tăng lên là: 114,03 (tr.đ/ngời/năm)
Nếu so sánh tốc độ tăng năng suất lao động bình quân kỳ thực hiện giữa các
năm ta thấy: Nếu lấy năm 2000 làm gốc so sánh thì:
+ NSLĐBQ kỳ thực hiện năm 2001 so với NSLĐBQ kỳ thực hiện năm 2000đã
tăng lên là: 108%, tức là đã tăng lên 2 lần, về số tuyệt đối đã tăng lên 109,8 (tr.đ/ngời/năm)
+ NSLĐBQ kỳ thực hiện năm 2002 so với kỳ thực hiện năm 2000 đã tăng lên
là 264%, tức là tăng lên hơn 3 lần, về số tuyệt đối đã tăng lên 268,81 (tr.đ/ngời/năm)
+NSLĐBQ kỳ thực hiện năm 2002 so với kỳ thực hiện năm 2001là tăng lên :
75% , về số tuyệt đối đã tăng lên là 159,01 (tr.đ/ngời/tháng)
Nh vậy: Qua số phân tích trên cho ta thấy là: tốc độ tăng năng suất lao động
bình quân qua các năm đều tăng lên nhanh chóng với tốc độ khác nhau. Trong đó
tốc độ tăng nhiều nhất là năm 2002. Kết quả đạt đợc là do trong năm 2001 công ty
mới đầu t các dây truyền máy móc công nghệ mới vào sản xuất, và đến năm 2002
tiếp tục hoàn thiện toàn bộ dây truyền sản xuất, do đó nhu cầu số lao động giảm
xuống. Đây là nguyên nhân chủ yếu góp phần làm tăng NSLĐ của công ty trong các
năm qua
Tiền lơng bình quân kỳ thực hiện so với kỳ kế hoach của công ty cũng không
ngừng tăng dần lên qua các năm . Cụ thể:
+ Tiền lơng bình quân kỳ thực hiện năm 2000 là: 1,117(tr.đ/ngời/tháng), TLBQ
kỳ kế hoạch năm 2000 là :0,984 (tr.đ/ngời/tháng) . Do đó tốc độ tăngTLBQ kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch năm 2000 đã tăng lên là: 13,52%, về số tuyệt đối đã tăng
lên là 133.000(đ/ngời/ tháng)
Hà Duy Hào - KTLĐ 41A