1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

2- ý nghĩa của tiền thưởng:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.42 KB, 95 trang )


Luận văn tốt nghiệp



I.2 Nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng

trong doanh nghiệp.

1. Khái niệm về quản lý và thực chất của công tác quản lý tiền lơng, tiền

thởng trong doanh nghiệp



1.1. Khái niệm về quản lý:

Có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:

Thứ nhất: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hởng của chủ thể quản lý

đến khách thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung của tổ chức và các thành viên

của nó trong sự biến động của môi trờng

Thứ hai: Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và

kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng các nguồn lực trong

tổ chức để đạt đợc mục tiêu cụ thể

Nh vậy theo cách hiểu này thì hoạt động quản lý đợc thể hiện qua các chức

năng cơ bản sau: Lập kế hoạch, tổ chức, hớng dẫn, lãnh đạo và kiểm tra

Thứ ba: Quản lý là làm việc với ngời khác để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và

các thành viên của nó

1.2. Thực chất của công tác quản lý tiền l ơng, tiền thởng trong các doanh

nghiệp:

Theo từ điển kinh tế thị trờng viết: Quản lý tiền lơng là một hoạt động mà

một mặt tiến hành điều chỉnh tổ chức (doanh nghiệp) và kế hoạch kinh doanh của tổ

chức, có quan hệ đối với tiền lơng. Mặt khác, nó là một khâu của quản lý nhân sự,

đó là một quá trình thực hiện việc trả lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp, nó

bao gồm các hoạt động: Từ lập kế hoạch quỹ tiền lơng, tiền thởng; xây dựng đơn giá

tiền lơng; các chỉ tiêu thởng, điều kiện thởng, mức thởng; đến việc áp dụng các hình

thức trả lơng- trả thởng và các khoản phụ cấp khác cho ngời lao động; Rồi đến quá

trình kiểm tra kết quả thực hiện, tiến hành hiệu ứng ngợc để đạt đợc mục tiêu đặt

ra"1"

Ta biết rằng tiền lơng vừa là một vấn đề kinh tế vừa là một vấn đề xã hội. Tiền

lơng là mối quan tâm của cả doanh nghiệp và ngời lao động, với ngời lao động thì

tiền lơng là một vấn đề lợi ích. Do đó việc quản lý tiền lơng theo nghĩa rộng chính là

giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà nớc, chủ doanh nghiệp và ngời lao

động. Còn về mục đích trực tiếp của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong

doanh ngiệp là nhằm là đảm bảo chính xác việc duy trì sức lao động, nâng cao chất

lợng, kích thích tính tích cực của ngời lao động trong quá trình lao động và xử lý tốt

mối quan hệ giữa con ngời với con ngời trong nội bộ doanh nghiệp. Với mục đích

này thì quản lý tiền lơng, tiền thởng là một nội dung quan trọng của quản trị nhân

lực trong doanh nghiệp

2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng

trong các doanh nghiệp

1Từ điển kinh tế thị trờng- Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa Hà Nội, 1998, trang 522



"



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



2.1. Nội dung của công tác quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp:

2.1.1 Hệ thống trả công và trình tự xây dựng hệ thông trả công lao động

trong doanh nghiệp

Theo quy định của chế độ tiền lơng mới đối với khu vực sản xuất kinh doanh

nói chung đợc ban hành từ ngày 1/4/1993 thì các doanh nghiệp có quyền chủ động

vận dụng toàn bộ hoặc một phần hệ thống trả công thống nhất của nhà nớc để trả

công cho ngời lao động của đơn vị mình quản lý hoặc có thể tự xây dựng cho mình

một hệ thống trả công phù hợp với tình hình và điều kiện sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, trên cơ sở những hớng dẫn của nhà nớc về các tiêu chuẩn, thông số

tiền lơng và đăng ký với cơ quan quản lý lao động- tiền lơng của doanh nghiệp đó

theo quy định.

2.1.1.1 yêu cầu để xây dựng hệ thống trả công của các doanh nghiệp:

Tuân thủ các yêu cầu pháp luật về mặt tiền lơng nh: Tiền lơng tối thiểu, thời gian

làm việc, điều kiện lao động

Phản ánh đợc năng lực và sự đóng góp của mỗi ngời.

Trong cơ cấu của tiền lơng nên có phần cứng (ổn định) và phần mềm (linh động)

để có thể dễ dàng điều chỉnh khi cố sự thay đổi của các yếu tố liên quan đến trả

công lao động.

Cách tính đơn giản dễ hiểu, rõ ràng để mọi ngời đề hiểu và kiểm tra đợc tiền lơng của mình

2.1.1.2. Trình tự xây dựng hệ thống trả công lao động trong doanh nghiệp:

Bao gồm 6 bớc sau:

a) Bớc 1: Xem xét mức lơng tối thiểu của nhà nớc ban hành cho từng khu vực kinh

tế và từng thời kỳ. Để đảm bảo xây dựng đợc một hệ thống trả công tuân thủ theo

pháp luật

b) Bớc 2: Khảo sát mức lơng thịnh hành trên thị trờng. Nhằm mục đích là

để đa ra quyết định về mức trả công trong doanh nghiệp(Bằng, cao hơn, hay thấp

hơn mức thị trờng

c) Bớc 3: Đánh giá công việc. Quá trình đánh giá này đợc trải qua 5 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Tiến hành phân tích công việc.

Đó là quá trình thu thập các thông tin chi tiết có liên quan đến: Nhiệm vụ,

nghĩa vụ và các điều kiện làm việc đối với tất cả các công việc cần đánh giá.

Giai đoạn 2: Viết bản mô tả công việc.

Đó là việc hệ thống hoá các thông tin thu thập đợc thành một văn bản viết thật

chi tiết về: Nhiệm vụ, nghĩa vụ và các điều kiện làm việc

Giai đoạn 3: Viết các bản xác định yêu cầu công việc đối với ngời thực hiện (Bản

tiêu chuẩn trình độ chuyên môn). Bao gồm các yêu cầu rất chi tiết về số năm và loại



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



kinh nghiệm làm việc, loại và trình độ giáo dục cần có, các chứng chỉ, đào tạo nghề



Giai đoạn 4: Đánh giá giá trị của công việc

Công việc này đợc thực hiện bởi một hội đồng đánh giá và sử dụng một phơng

pháp đánh giá công việc đợc lựa chọn từ trớc. Hiện nay có bốn phơng pháp đánh giá

công việc là: Phơng pháp xắp xếp thứ tự các công việc; phơng pháp phân hạng công

việc; phơng pháp so sánh các yếu tố của công việc; phơng pháp cho điểm. Trong đó,

phơng pháp cho điểm đang đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến.

Phơng pháp cho điểm: Là phơng pháp mà phân phối cho mỗi công việc một

tổng số điểm dựa trên phân tích đặc trng của từng công việc. Cách thực hiện phơng

pháp cho điểm này đợc tiến hành với 5 bớc sau:



Xác định các yếu tố ảnh hởng đến thù lao, thông thờng bao gồm các yếu tố:

Trách nhiệm; các yêu cầu về thể lực, trí lực, sự nguy hiểm; các kỹ năng ; các điều

kiện làm việc; các trách nhiệm giám sát. Thông thờng là lấy từ 4 đến 5 yếu tố.

Phân chia các cấp độ (mức độ) của từng yếu tố (thờng là từ 3 đến 5 cấp độ

(đơn giản: rất đơn giản, đơn giản; trung bình; phức tạp: rất phức tạp; phức tạp)

Xây dựng bảng điểm theo các yếu tố ứng với từng cấp độ

Cho điểm các công việc theo từng yếu tố

Tổng hợp điểm cho từng công việc

Giai đoạn 5: Sắp xếp các công việc thành một hệ thống thứ bậc các công việc

d) Bớc 4: Xác định các ngạch lơng. Để đơn giản tối đa cơ cấu tiền lơng, các

công việc đợc nhóm lại thành các ngạch lơng, các công việc trong cùng một ngạch

sẽ đợc trả chung một mức lơng

e) Bớc 5: Xác định tiền lơng cho từng ngạch

Mức tiền lơng cho từng ngạch có thể đợc xác định thông qua việc xác định các

công việc then chốt và xây dựng đờng tiền công

f) Bớc 6: Mở rộng mỗi ngạch thành nhiều bậc lơng

Mỗi ngạch lơng thờng có một số bậc lơng đợc ấn định trên cơ sở thâm niên phục vụ,

trình độ và mức độ thực hiện công việc của ngời lao động

2.1.2. Xây dựng đơn giá tiền lơng

2.1.2.1- Khái niệm đơn giá tiền lơng hay mức chi phí tiền lơng: Là mức chi phí

tiền lơng tổng hợp tính cho một đơn vị kết quả cuối cùng trong sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp

Đây là chỉ tiêu biểu thị chi phí lao động sống mà doanh nghiệp sử dụng, rộng

hơn nữa nó là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó phản ánh là để có đ ợc một đơn

vị sản xuất kinh doanh thì chủ doanh nghiệp phải bỏ ra một số tiền nhất định cho

các loại lao động đã sử dụng. Còn đơn vị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



doanh nghiệp có thể là: Khối lợng công việc hay số lợng sản phẩm; doanh thu; lợi

nhuận; doanh thu trừ chi phí.

Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm đơn giá tiền lơng ở trên với khái niệm đơn

giá tiền lơng dùng trong phơng thức khoán sản phẩm và trả lơng theo sản phẩm. Đó

là khái niệm chỉ phần tiền lơng mà nhà quản lý trả cho ngời lao động khi họ hoàn

thành một sản phẩm hay một khối lợng công việc nào đó. Đơn giá này thờng gắn với

kết quả sản xuất kinh doanh là đơn vị hiện vật, đo lờng giá trị đơn vị lao động đã hao

phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, do đó nó phản ánh lợi ích của ng ời lao động

thực hiện công việc

2.1.2.2- Nguyên tắc xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:

Nguyên tắc xây dựng đơn giá tiền lơng: Các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp

nhà nớc đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động trunh bình tiên tiến của doanh nghiệp

và các thông số tiền lơng do nhà nớc quy định. Khi thay đổi về định mức lao

động và các thông số tiền lơng thì phải thay đổi đơn giá tiền lơng

Nguyên tắc, trách nhiệm xây dựng và quản lý đơn giá tiền lơng:



Giám đốc các doanh nghiệp phải có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo xây dựng

và đăng ký định mức lao động và đơn giá tiền lơng theo quy định và báo cáo lên hội

đồng quản trị (nếu có) hoặc cơ quan quản lý cấp trên có thẩm quyền thẩm định và

giao đơn giá tiền lơng

Các doanh nghiệp phải tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng từ quý IV năm

báo cáo để gửi cơ quan quản lý nhà nớc về lao động tiền lơng thẩm định và giao

đơn giá tiền lơng chậm nhất vào quý I năm kế hoạch

Nhà nớc quản lý tiền lơng, thu nhập của các doanh nghiệp thông qua quản lý

quản lý định mức lao động và đơn giá tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp để xác

định lợi tức chịu thuế

2.1.2.3- Phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng

Theo thông t số 05, LĐTBXH-TT ngày 29/1/2001 về: Hớng dẫn phơng pháp

xây dựng đơn giá tiền lơngvà quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp

nhà nớc, thì việc xây dựng đơn giá tiền lơng đợc tiến hành theo các bớc sau:

Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng: Doanh nghiệp

có thể lựa chọn nhiệm vụ năm kế hoạch bằng những chỉ tiêu sau để xây dựng đơn

giá tiền lơng:



Tổng sản phẩm(kể cả sản phẩm quy đổi) bằng hiện vật

Tổng doanh thu

Tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí (trong chi phí cha có lơng)

Lợi nhuận

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Xác đinh quỹ lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:



QL



KH



= [ LDB * TLMINDN *( H CB + H PC ) + QLVC ]* 12



Trong đó:



Ldb: Là số lao đông định biên, đợc xác định trên cơ sở định mức lao động

tổng hợp sản phẩm, dịch vụ hoặc sản phẩm dịch vụ quy đổi theo phơng pháp định

mức lao động định biên

- Phơng pháp tính: Phơng pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp không thể

xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm

- Công thức tính:



LĐB = LYC +LPV +LQL +LBS



Trong đó: Ldb là lao động định biên của doanh ngiệp, đơn vị tính là ngời

Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh đợc tính hợp lý cho

từng bộ phận, tổ đội, phân xởng tơng ứng trong doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu

khối lợng công việc

Lpv: Là định biên lao động phụ trợ và phục vụ, tính theo khối lợng công việc

phụ trợ và phục vụ sản xuất kịnh doanh và tính theo quy trình công nghệ, trên cơ sở

đó xác định Lpv bằng định biên hay tính bằng một tỷ lệ % so với Lyc

Lbs: Là định biên lao động bổ xung để thực hiện chế độ ngày giờ nghỉ theo

quy định của pháp luật lao động đối với lao động trực tiếp, phụ trợ và phục vụ.

Cách tính:

Nếu doanh nghiệp không phải làm việc cả ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng

tuần thì:



LBS = (Lgc + LPV) x



Số ngày nghỉ theo chế độ

(365 60 )



Với : 360 là số ngày dơng lịch trong năm

60 là số ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần( 12ngày nghỉ lễ, tết; 48

ngày nghỉ chủ nhật hàng tuần)

Lql: Là định biên lao động quản lý. Tính theo tỷ lệ % so với Lyc



Tlmindn: Là mức tiền lơng tối thiểu do doanh nghiệp tự chọn trong khung

quy định. Tlmindn đợc xác định nh sau:

TLminTLmin TLminđc

Trong đó: TL min là mức tiền lơng tối thiểu do chính phủ quy định và là mức lơng thấp doanh nghiệp áp dụng

TLminđc là mức tiền lơng điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp dụng:

TLminđc = TLmin(1+ Kđc)

Với Kđc = K1 + K2: Là hệ số điều chỉnh mức lơng tối thiểu doanh nghiệp đợc

phép áp dụng, tối đa không quá 1,5 lần mức TLmin nếu doanh nghiệp đủ điều kiện ;

K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng ; K2: là hệ số điều chỉnh theo nghành

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Hcb: Là hệ số cấp bậc công việc bình quân

Hpc: Là hệ số phụ cấp bình quân của các đối tợng đợc hởng đợc tính vào

đơn giá tiền lơng

QLVC: Là quỹ lơng bổ sung cho những lao động cha đợc tính trong định mức

lao động tổng hợp

Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng: Có 4 phơng pháp sau

Phơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm hoặc sản

phẩm quy đổi:

Vđg = Vgiờ * TSP

Với: Vđg là đơn giá tiền lơng (đơn vị: đồng/ đơn vị hiện vật)

Vgiờ: Là tiền lơng giờ. Tính trên cơ sở hệ số lơng cấp bậc công việc bình

quân, phụ cấp lơng bình quân và mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp

Tsp: Là mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi(đơn

vị: số giờ ngời/Đơn vị sản phẩm )

Phơngpháp2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu:



Vđg =

Trong đó:



Vkh

Tkh



Vkh là tổng quỹ lơng kế hoạch

Tkh là tổng doanh thu kế hoạch

Vđg là đơn giá tiền lơng (đồng/ 1000 đồng)



Phơng pháp 3: Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi

phí (cha có lơng):

Vkh

Vđg =



Tkh Ckh



Trong đó:





Ckh : Là tổng chi phí kế hoạch(cha có lơng)



Phơng pháp 4: Đơn giá tính trên lợi nhuận:



Vđg =

Trong đó:



Vkh

Pkh



Pkh : là lợi nhuận kế hoạch



2.1.2. Xác định quỹ tiền lơng

2.1.2.1- Khái niệm: Quỹ tiền lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả

cho ngời lao động, phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong phạm vi doanh

nghiệp mình phụ trách

2.1.2.2- Phân loại quỹ tiền lơng

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



* Phân loại theo tính chất của quỹ tiền lơng:

+ Quỹ tiền lơng cơ bản: Là bao gồm các khoản tiền lơng cấp bậc hay cố định,

tính theo quy định tại các thang, bảng lơng của từng ngành nghề do nhà nớc quy

định hay do doanh nghiệp tự xây dựng

+ Quỹ tiền lơng biến đổi: Là các khoản tiền bổ sung thuộc quỹ tiền lơng hoặc

không thuộc quỹ tiền lơng nh các khoản phụ cấp, tiền thởng

* Phân loại theo mục đích của quỹ lơng:

+ Quỹ tiền lơng kế hoạch: Là tổng tiền lơng dự tính theo cấp bậc mà doanh

nghiệp dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và chất lợng lao

động khi họ hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thờng

+ Quỹ tiền lơng thực hiện (Báo cáo): Là tổng số tiền thực tế đã chi dựa vào

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để chi, trong đó có cả những khoản không đợc lập

trong kế hoạch nhng vẫn phải chi do những thiếu sót trong tổ chức sản xuất, tổ chức

lao động

2.1.2.3- Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng theo chế độ tiền lơng mới:

Theo thông t số 05/2001/TT- LĐTBXH (ngày 29 tháng 01 năm 2001)

Về hớng dẫn xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng, thu nhập trong

các doanh nghiệp nhà nớc thì:

Quỹ tiền lơng kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng:



QL = [ LDB * TLMINDN *( H CB + H PC ) + QLVC ]*

KH



Tổng quỹ lơng chung năm kế hoạch đợc xác định theo công thức:



VC = VKH + VPC + VBS + VTG

Trong đó:

Vc: là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch

Vkh là tổng quỹ tiền lơng năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lơng

Vpc là quỹ kế hoạch các khoản phụ cấp lơng và các chế độ khác(nếu có)

mà cha tính trong đơn giá tiền lơng

Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung theo kế hoạch không tham gia sản xuất đợc

hởng lơng theo chế độ quy định(tính theo số lao đôngkế hoạch mà khi xây dựng định

mức lao động tổng hợp không tính đến)

Vtg: Là quỹ tiền lơng làm thêm giờ đợc tính theo kế hoạch

Xác định quỹ tiền lơng thực hiện: Căn cứ vào đơn giá tiền lơng do cơ

quan có thẩm quyền giao và kết quả sản xuất kinh doanh, quỹ tiền lơng

thực hiện của các doanh nghiệp đợc xác định nh sau:



VTH = (VĐG*CSXKD) + VPC +VBS +VTG

Trong đó:



Vth là tổng quỹ tiền lơng thực hiện

Vđg: là đơn giá tiền lơng do cơ quan có thẩm quyền giao



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Csxkd: là chỉ tiêu sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp lựa chọn kỳ

thực hiện ứng với chỉ tiêu đơn giá tiền lơng đợc giao

Vpc: là quỹ các khoản phụ cấp và chế độ khác (nếu có) không đợc tính

trong đơn giá theo quy định, tính theo số lao dộng thực tế đợc hởng theo chế độ

Vbs: là quỹ tiền lơng bổ sung, chỉ áp dụng với doanh nghiệp đợc giao

đơn giá tiền lơng theo đơn vị sản phẩm

Vtg: là quỹ lơng làm thêm giờ tính theo số giờ làm việc thực tế làm thêm

nhng không vợt quá theo quy định của Bộ Luật Lao Động

2.1.2.4- Nguồn hình thành quỹ tiền lơng

Căn cứ và kết quả thực hiện nhiệm vụ sx-kd, doanh nghiệp xác định nguồn quỹ

lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động. Nguồn này có thể bao gồm:

+ Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao

+ Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ quy định của nhà nớc

+ Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản sx-kd và dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền

lơng đợc giao

+ Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang

Tất cả các nguồn quỹ tiền lơng trên đợc gọi là tổng quỹ tiền lơng

2.1.2.5- Các nguyên tắc sử dụng tổng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:

Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng, tránh

tình trạng dồn chi quỹ lơng vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền lơng

quá lớn cho năm sau. Theo công văn số 4320/LĐTBXH-TL, ngày 29/12/1998 về

việc hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp nhà nớc, thì việc quy

định phân chia tổng quỹ lơng cho các quỹ nh sau:

* Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản

phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lơng)

* Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất lợng

cao, có thành tích trong công tác(tối đa không quá 10%tổng quỹ lơng)

* Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay

nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng)

* Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng)

2.1.2.6- Nguyên tắc và phơng pháp quản lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp:

Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành

nghị định 26/CP, 28/CP và 03/CP về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các

doanh nghiệp nhà nớc. Theo đó hiện nay nhà nớc không trực tiếp quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ tiền lơng thông

qua đơn giá đợc nhà nớc giao, trên cơ sở doanh nghiệp đã xác định đơn giá và có sự

điều chỉnh của nhà nớc sao cho phù hợp với điều kiện của từng ngành, tng lĩnh vực,

tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng bình quân

phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động

Về mặt quản lý doanh nghiệp, nhà quản lý phải quan tâm đến vấn đề tiết kiệm

chi phí sản xuất, trong đó có chi phí tiền lơng, bằng cách xây dựng và quản lý quỹ

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



tiền lơng bằng phơng pháp hợp lý. Điều này không có nghĩa là cắt giảm tiền lơng

với ngời lao động mà là bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí lao động

trên một đơn vị sản phẩm bằng việc hoàn thiện quản lý các chỉ tiêu để xây dựng quỹ

tiền lơng một cách khoa học và hợp lý. Tìm mọi biện pháp để tạo nguồn tiền một

cách hợp lý, tăng thu nhập cho ngời lao động mà không vi phạm các chế độ chính

sách, bảo toàn vốn và phát triển doanh nghiệp mà vừa khuyến khích đợc ngời lao

động

2.1.3 Lựa chọn các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp:

2.1.3.1- Hình thức tiền lơng theo thời gian: Là hình thức trả lơng cho ngời lao

động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng trong một đơn vị thời gian.

Hình thức tiền lơng theo thời gian có 2 chế độ là:

* Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản: Là chế độ tiền lơng mà tiền lơng của

ngời lao động phụ thuộc vào mức lơng cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay

ít quyết định

* Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng: Là sự kết hợp giữa chế độ tiền lơng

theo thời gian giản đơn cộng với khoản tiền thởng có gắn với mức độ hoàn thành

công việc

Hình thức tiền lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với lao động quản lý,

ngoài ra còn áp dụng cho những công việc không thể định mức ở các phân xởng sản

xuất, nh bộ phận KCS, bộ phận quản lý phân xởng

2.1.3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm: Là hình thức trả lơng cho ngời lao

động căn cứ trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn

thành

Đây là hình thức tiền lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, nhất

là những doanh nghiệp chế tạo sản phẩm. Hình thức tiền lơng này có các chế độ trả

lơng sau:

* Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân

* Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể

* Chế độ trả lơng khoán sản phẩm

* Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng

* Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến

2.1.3.3- Nguyên tắc quản lý các hình thức tiền lơng

Theo quy định hiện nay, giám đốc các doanh nghiệp có quyền chủ động lựa

chọn các hình thức trả lơng cho ngời lao động, trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân

phối theo lao động, kích thích không ngừng nâng cao năng suất lao động, phù hợp

với đặc điểm sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp và với mỗi loại lao động

2.2. Nội dung của công tác quản lý tiền thởng trong doanh nghiệp

2.2.1- Các hình thức tiền thởng:



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Tiền thởng là một loại kích thích vất chất có tác dụng rất tích cực đối với ngời

lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Tiền thởng có nhiều loại,

tuỳ thuộc vào mục tiêu, các điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp có thể áp dụng

một hay một số hình thức tiền thởng chủ yếu sau: Thởng hoàn thành vợt mức kế

hoạch sản xuất; thởng nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm; thởng giảm tỷ lệ sản

phẩm hỏng; thởng tiết kiệm vật t nguyên vật liệu; thởng phát huy sáng kiến

2.2.2- Các điều kiện thởng, chỉ tiêu thởng và mức tiền thởng:

* Chỉ tiêu thởng: Là một trong những yếu tố quan trọng nhất của mỗi hình

thức tiền thởng. Yêu cầu của mỗi chỉ tiêu thởng là phải: rõ ràng, chính xác, cụ thể.

Chỉ tiêu thởng bao gồm: Cả nhóm chỉ tiêu về số lợng (số lợng sản phẩm, số ngày lao

động) và chỉ tiêu chất lợng(chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t..) gắn với thành tích

của ngời lao động và đòi hỏi trong mỗi thời kỳ thì công tác tổ chức, quản lý tiền thởng phải xác định đợc một số chỉ tiêu thởng chủ yếu để ngời lao động có mục tiêu

phấn đấu

* Điều kiện thởng: Là những cái đa ra để xác định những tiền đề, chuẩn mực

để thực hiện một hình thức tiền thởng nào đó, đồng thời các điều kiện này còn đợc

dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thởng. Điều kiện thởng là những quy

định tối thiểu mà ngời lao động phải đạt đợc trở lên mới đợc thởng, ngợc lại sẽ

không đợc thởng

* Mức thởng: Là số tiền thởng mà ngời lao động nhận đợc khi họ đạt đợc các

chỉ tiêu thởng và điều kiện thởng. Mức tiền thởng là cái trực tiếp khuyến khích ngời

lao động. Tuy nhiên, mức tiền thởng xác định cao hay thấp còn phụ thuộc vào nguồn

tiền thởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc

2.2.3- Nguồn tiền thởng:

Đó là những nguồn tiền có thể đợc dùng toàn bộ (hay dùng một phần) để trả

thởng cho ngời lao động. Trong các doanh nghiệp nhà nớc thì nguồn tiền thởng có

thể gồm nhiều nguồn khác nhau nh: Từ giá trị làm lợi, từ lợi nhuận, từ tiền tiết kiệm

quỹ lơng từ kỳ trớc

* Nguồn tiền thởng từ giá trị làm lợi: Đó là nguồn tiền đợc trích từ chính giá

trị làm lợi do thành tích của công nhân viên chức lao động đem lại (do sáng kiến cải

tiến kỹ thuật, do tiết kiệm nguyên vật liệu..). Tỷ lệ thởng tuỳ thuộc vào giá trị làm

lợi và tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp

* Nguồn tiền thởng đợc trích từ lợi nhuận: Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh có lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế), thì phải có nghĩa vụ, trách nhiệm trích một

phần lợi nhuận để thởng chung cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.

Cũng theo điều 64- Bộ luật lao động quy định: Các doanh nghiệp nhà nớc phải có

trách nhiệm trích một phần lợi nhuận còn lại để lập quỹ khen thởng cho ngời lao

động làm việc trong doanh nghiệp từ một năm trở lên và theo hớng dẫn của nhà nớc.



Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Luận văn tốt nghiệp



Cụ thể là: Với doanh nghiệp quốc doanh, mức tiền thởng tối đa không quá 6 tháng lơng theo hợp đông lao động

* Nguồn tiền thởng từ quỹ lơng: Theo công văn 4320 ngày 29/12/1998 của

Bộ LĐTB-XH về hớng dẫn xây dựng quy chế trả lơng trong doanh nghiệp thì: Quỹ

tiền thởng còn đợc trích từ quỹ tiền lơng của doanh nghiệp để trả cho ngời lao động

có năng suất, chất lợng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10%

tổng quỹ lơng)

3- Những yêu cầu của quản lý tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp



Để công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng có hiệu quả trong doanh nghiệp cần

đảm bảo các yêu cầu sau:

Yêu cầu 1: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động

Yêu cầu 2: Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao

Yêu cầu 3: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu

Ngoài những yêu cầu trên, các doanh nghiệp khi trả lơng, trả thởng cho ngời

lao động phải trên cơ sở của sự thoả thuận, thành tích thực có của ngời lao động và

tuỳ theo điều kiện tài chính và tình hình thực tế của doanh nghiệp mà trả lơng, trả

thởng cho ngời lao động hợp lý và không trái với những quy định của pháp luật về

lao động

II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý tiền lơng, tiền thởng trong các doanh nghiệp hiện nay

Cơ chế thị trờng hiện nay đang đặt các doanh nghiệp trớc một sức ép về cạnh

tranh rất quyết liệt về sản phẩm, về giá cả, nguyên liệu và nguồn nhân lựcTuy

nhiên cơ chế này cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong

sản xuất- kinh doanh (tự lo đầu vào, tự kiếm đầu ra, tự hạch toán chi phí giá thành

để nâng cao hiệu quả sx-kd. Do đó đã có rất nhiều doanh nghiệp thành công và cũng

không ít các doanh nghiệp đã thất bại do không thích ứng đợc với cơ chế thị trờng.

Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp thành công và đứng vững trên thị trờng

là các doanh nghiệp biết chú trọng đến yếu tố con ngời, nh vấn đề quan tâm đến

công ăn việc làm, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi Đặc biệt là quan tâm đến điều

kiện vật chất, trong đó có tiền lơng, tiền thởng cho ngời lao động. Chính điều đó sẽ

là động lực to lớn cho ngời lao động, khuyến khích họ nâng cao trình độ, tăng

NSLĐ, chất lợng và hiệu quả công việc Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả sx-kd của

doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì tiền lơng, tiền thởng vừa là một vấn đề

kinh tế, vừa là một vấn đề xã hội. Do đó nó biểu hiện chặt chẽ mối quan hệ về lợi

ích kinh tế và xã hội giữa 3 chủ thể là nhà nớc, chủ các doanh nghiệp và ngời lao

động. Đây là mối quan hệ phức tạp, do đó nếu không giải quyết tốt sẽ dẫn đến nhiều

Hà Duy Hào - KTLĐ 41A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

×