1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế GTGT trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.37 KB, 40 trang )


Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại 100cc, giá

bán trả 1 lần cha có thuế GTGT là 25,5 triệu đồng (trong đó lãi trả góp là

0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế GTGT tính theo giá là 25 triệu đồng/1

chiếc.

a.5- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công cha có

thuế GTGT bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và

các khoản chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu.

a.6- Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc

để trả thay lơng (trừ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyển mại,

quảng cáo theo quy định tại nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 5/9/1999

của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thơng mại, hội chợ triển lãm

thơng mại không phải tính thuế GTGT), giá tính thuế GTGT đợc xác

định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện dùng 50 sản phẩm quạt để trao

đổi với cơ sở lấy sắt thép, giá bán cha có thuế là 400.000đ/chiếc thuế

GTGT phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:

40.000đ/chiếc x50 chiếc x 10% =2.000.000đ

a.7- Đối với hàng hóa, dịch vụ khác là giá do Chính phủ quy định

Trờng hợp đối tợng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ

thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt nam theo tỷ giá chính thức do

Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số

để xác định giá tính thuế.

- Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ của doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh có 4 mức thuế: 0%, 5%, 10%, 20%.

Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,

kể cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu

thuế GTGT xuất khẩu.

Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.

+ Phân bón, quặng để sản xuất và sinh hoạt.

+ Thiết bị và dụng cụ y tế, bông và băng vệ sinh y tế.

+ Thuốc chữa bệnh, phòng bện.

+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.



-7-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



+ Đồ chơi trẻ em, sách khoa học kỹ thuật, sách văn học nghệ

thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật

quy định tại điều khoản B điều IV luật thuế GTGT.

+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cha qua chế

biến gồm cả con giống, cây trồng, hạt giống, trừ đối tợng quy định tại

khoản 1 điều IV của luật thuế GTGT.

+ Lâm sản (trừ gỗ, măng) cha gia qua chế biến, thực phẩm tơi

sống.

+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá.

+ Bông sơ chế từ bông trồng ở trong nớc.

+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho thực vật khác.

+ Dịch vụ khoa học, kỹ thuậ.

+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Dỗu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.

+ Điện, thơng phẩm.

+ Sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện.

+ Hóa chất, mỹ phẩm.

+ Sợi, vải, sản phẩm may mặc bằng giấy.

+ Đờng, sữa, bánh kẹo, nớc giải khát và các loại thực phẩm chế

biến khác.

+ Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng

gỗ, xi măng, gạch ngói và vật liệu xây dựng khác.

Mức thuế suất 20% đối với hàng hóa, dịch vụ:

+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào, bán ra.

+ Khách sạn, du lịch, ăn uống.

+ Xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác.

+ Đại lý tàu biển.

+ Dịch vụ môi giới.

b. Phơng pháp tính thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp khấu trừ hoặc phơng

pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT:

- Phơng pháp khấu trừ thuế:

Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào

Trong đó :

+ Thuế GTGT dầu ra =

Giá tính thuế của

x

Thuế suất

-8-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



hàng hóa, dịch vụ bán ra

+ Thuế GTGT đầu vào =



Giá tính thuế của

hàng hóa dịch vụ bán ra



x



Mức thuế suất

tơng ứng



- Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT:

Số thuế phải nộp bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra

trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tơng ứng.

Phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với đối t ợng

sau:

+ Cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh

doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực

hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ

theo phơng pháp khấu trừ thuế.

+ Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, đá quý.

- Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế

đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) nh sau:

Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.

Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất,

kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

thì đợc khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa dùng cho sản xuất kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào đợc kê khai, khấu trừ khi

xác định số thuế phải nộp của tháng đó.

Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ

lớn thì đợc khấu trừ dần hoặc đợc hoàn thuế theo quy định của Chính phủ

.

Trong trờng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông sản, lâm

sản, thủy sản cha qua chế biến của ngời sản xuất mà không có hóa đơn

giá trị gia tăng thì đợc khấu trừ thuế đầu vào từ 1%-5% tính trên giá nông

sản, lâm sản, thủy sản mua vào, tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hóa

do Chính phủ quy định.

Việc khấu trừ thuế quy định tại điểm này không áp dụng đối với trờng hợp xuất khẩu.

Căn cứ đợc xác định số thuế đầu vào đợc khấu trừ là:

-9-



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



Số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ

hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu, đối với hàng

hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn không ghi

khoản thuế GTGT thì không đợc khấu trừ thuế.

Bảng kê hàng hóa mua vào theo mẫu của cơ quan thuế đối với loại

hàng hóa quy định.

- Hoá đơn, chứng từ :

+ Việc mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ

theo quy định của pháp luật.

+ Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ phải sử

dụng hoá đơn GTGT và phải ghi đầy đủ đúng các yếu tố quy định,

trong đó ghi rõ giá bán, khoản phụ thu, phí thu thêm, khoản thuế

GTGT, giá thanh toán.

Trong trờng hợp hoá đơn không ghi rõ khoản thuế GTGT thì thuế

GTGT đợc xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với

thuế suất thuế GTGT

+ Đối với các loại tem, vé đợc coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn

thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT

III. Đánh giá chung về thuế GTGT

1. Ưu điểm:

- Tránh đợc hiện tợng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền

kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trờng.

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng sản phẩm,

hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ nên có thể tạo nguồn thu lớn cho Ngân

sách Nhà nớc.

- Thuế GTGT là thuế gian thu bảo đảm cho mọi ngời có thể lựa

chọn hàng hóa, quyết định tiêu dùng để chịu thuế cao hay thấp tuỳ thuộc

vào túi tiền, sở thích của mình. Thuế tránh đợc mối quan hệ trực tiếp

giữa ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ

thu hơn thuế trực thu. Đồng thời, dễ điều chỉnh mức thuế tăng lên vì thuế

gián thu nằm ẩn trong giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ, ngời chịu thuế thờng

ít cảm nhận đợc ngay đầy gánh nặng của loại thuế này. Do vậy, cách

phản ứng của dân về thuế gián thu cũng ít gay gắt hơn thuế trực thu. Về

mặt quản lý, thuế GTGT không quan tâm đến các khoản chi phí hoạt

động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp nên chi phí quản lý

có phần thấp hơn thuế trực thu.

- 10 -



Ngô Thị Thanh Bình QTKDTM 43A



Đề án kinh tế thơng mại



- Thuế đợc hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi

phí đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh

tranh thuận lợi trên trờng quốc tế.

- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với

hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất kinh doanh hàng

nội địa.

- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc chống thất thu thuế đạt hiệu

quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT đợc thực hiện căn cứ trên hóa đơn

mua vào thúc đẩy ngời mua đòi hỏi ngời bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu

đúng với hoạt động mua bán, khắc phục đợc tình trạng thông đồng giữa

ngời mua và ngời bán để trốn lậu thuế.

Nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của ngời nộp thuế. Thông thờng, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan

thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê

khai, tự nộp thuế, tạo đợc tâm lý là cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh

không phải hiệp thơng, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ

quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì buộc ngời

mua, ngời bán phải lập và lu giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ nên việc thu

thuế khá sát với thực tế hoạt động kinh doanh.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến

khích hiện đại hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu t mua sắm

trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.

Nhìn chung, trong sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng

pháp thu thuế tiến bộ nhất hiện nay, đợc đánh giá có do đạt đợc các mục

tiêu lớn của chính sách thuế (tạo đợc nguồng thu lớn cho NSNN, đơn

giản......)

2. Nhợc điểm

Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt

vấn đề này, công tác ghi chép hóa đơn, sổ sách kế toán của ngời nộp thuế

phải rõ ràng, minh bạch . Trên thực tế, không phải tất cả các doanh

nghiệp vừa lớn đều làm tốt công việc này. Nừu không theo dõi, quản lý

tốt, dễ xảy ra tình trạng phải hoàn nhiều hơn là thu thuế.

Thuế GTGT có ít mức thuế suất nên ngời tiêu dùng có thu nhập

cao hay thấp thờng phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính lũy thoái.

Tỷ lệ động viên qua thuế GTGT với ngời có thu nhập thấp lớn hơn ngời



- 11 -



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

×