1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

PHẦN 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.03 KB, 113 trang )


3.1.1.2 Địa hình

Địa hình của xã Sơn Trường chủ yếu là đồi núi hệ thống núi từ Đông sang

Tây thấp dần vào giữa và thấp dần từ Nam ra Bắc, độ cao trung bình 180m – 330 m

so với mặt nước biển, đỉnh cao nhất là Tràm Mây 380m, thấp nhất là vùng Khe Cấy

150m. Nằm xen giữa các khu dân cư là diện tích đất trồng lúa, trồng màu và các

loại cây công nghiệp ngắn ngày khác. Gắn với khu dân cư là diện tích vườn đồi

trồng cây ăn quả các loại và cây lâm nghiệp.

3.1.1.3 Khí hậu

Sơn Trường là 1 xã nằm chịu ảnh hưởng chung của vùng Bắc miền trung,

đặc điểm khí hậu chia 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè nắng nóng, mùa đông

lạnh và khô hanh, có nhiệt độ trung bình hàng năm 25,9 0C. Vào tháng 05, 06, 07

nhiệt độ có thể lên tới 39 - 400C. Nhiệt độ thấp nhất là vào các tháng 12, 01, 02 là 5

đến 60C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1268 mm, tháng cao nhất là tháng 7

khoảng 900mm, tháng thấp nhất vào các tháng 12, tháng 01, tháng 02, trung bình

lượng mưa chỉ có 15- 20mm.

Do Sơn Trường nằm chịu ảnh hưởng chung của vùng Bắc miền trung nên

mùa hè phải chịu khô hạn bởi gió Phơn tây nam(giò Lào) nên hiện tượng khô hạn

gay gắt, mùa đông chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc nên nhiệt độ xuống thấp giao

động từ 7 đến 18oC. Độ ẩm không khí trung bình là 87%

Nhìn chung khí hậu của xã thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa dạng hoá

cây trồng.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội

3.1.2.1 Tình hình đất đai

Về đất đai tại xã Sơn Trường chủ yếu là đồi núi, đất canh tác rất ít 433,44 ha

chiếm tỷ lệ hơn 22,37% so với diện tích đất tự nhiên, ruộng bậc thang điều kiện

thâm canh hạn chế, còn lại là đất gò đồi thuận lợi cho việc trồng cây ăn quả các loại

và các cây lâm nghiệp khác.



42



42



Do về địa hình đồi núi dốc nên hàng năm vào tháng 7 tháng 8 khi mà lượng

mưa lớn đã xói mòn đi một lượng đất dày nên dẫn tới diện tích đất bị bạc màu ngày

càng nhiều.Với điều kiện đất đồi núi cho phép xã Sơn Trường phát triển các loại cây

trồng lâu năm, cây ăn quả đặc biệt là cây cam Bù là loại cây đem lại hiệu quả kinh

tế cao cho các hộ nông dân.

Bảng 3.1 Tình hình đất đai của xã Sơn Trường qua 2 năm 2012 – 2013



Diễn giải

DT (Ha)



2012



2013



So sánh



CC (%)



DT (Ha)



CC (%)



2013/2012



1937,56



100



1937,56



100



1230,89



63,53



1231,81



63,58



100,07



209,79



17,04



209,23



16,99



99,73



221,90



18,03



222,3



18,05



100,18



5,3



0,43



5,3



0,43



100



793,90



40,97



794,02



40,98



100,02



137,78



7,11



137,99



7,12



100,15



300,73



15,52



300,79



15,52



100,02



Tổng diện

tích đất tự

nhiên

I.Đất nông

nghiệp

1.Đất

trồng cây

hàng năm

2.Đất

trồng cây

lâu năm

3.Đất nuôi

trồng thủy

sản

4.Đất lâm

nghiệp

II.Đất

chuyên

dùng

III.Đất thổ





43



43



IV.Đất

chưa sử



405,94



20,95



406,91



21



100,24



dụng

Nguồn phòng thống kê xã



44



44



3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Trong những năm qua do thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình nên tốc độ gia

tăng dân số có xu hướng chậm lại nhưng vẫn ở mức cao .Do cơ cấu ngành nghề

thương mại ngày càng phát triển mang lại thu nhập cao, thu hút nhiều lao động

tham gia nên số lao động phi nông nghiệp và hộ phi nông nghiệp ngày càng có xu

hướng tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ nông nghiệp ở đây vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hộ

phi nông nghiệp.

Người dân nơi đây vốn cần cù, sáng tạo trong công việc. Tuy nhiên, do trình

độ văn hoá thấp, trình độ kỹ thuật yếu kém, chưa được đào tạo, năng suất lao động

thấp, chủ yếu là lao động phổ thông nên rất khó tìm được việc làm có thu nhập cao

và ổn định. Chính vì vậy, huyện cần có những chủ trương chính sách phù hợp nhằm

giải quyết việc làm cho người dân.

* Dân Số: Toàn xã, năm 2013 có 1250 hộ và 4243 nhân khẩu. Phân chia thành 10

xóm, toàn xã có 195 Đảng viên được phân bổ tại 13 chi bộ. Mật độ dân số bình

quân là 218,98 người/km2.

* Lao động việc làm:

Tổng số lao động là 2083 người, chiếm 49,09% tổng dân số. Trong đó, có

450 lao động đi làm ở các địa phương khác, chủ yếu lao động trong nước nên số lao

động thực làm việc tại xã chỉ có 1632 người, chiếm 78,34% tổng số lao động.



45



Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Sơn Trường trong năm 2013



Chỉ tiêu

I. Nhân khẩu - Lao động

1. Nhân khẩu

- Nông nhiệp

- Phi nông nghiệp

2. Lao động

- Nông nhiệp

- Phi nông nghiệp

3. Hộ

- Nông nhiệp

- Phi nông nghiệp

II. Một số chỉ tiêu

- Nhân khẩu/hộ

- Lao động/hộ

- Nhân khẩu nn/hộ nn

- Lao động nn/hộ nn



2013



ĐVT



SL



CC (%)



Người

Người

Người







Hộ

Hộ

Hộ



4243

3800

443

2083

1512

571

1250

1180

70



100

89,56

10,44

100

72,59

27,41

100

94,4

5,6



NK/Hộ

LĐ/Hộ

Người

Người



3,39

1,67

3,22

1,28

(Phòng thống kê xã)



Bảng 3.3: Cơ cấu lao động xã Sơn Trường năm 2013

Ngành nghề



Số lao động



Tỷ lệ %



1512



94,23



Cơ khí



48



2,3



Mộc + May



9



0,43



Thương mại – dịch vụ



63



3,02



Nông nghiệp



Nguồn: Báo cáo “Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và nhân lực xã Sơn Trường 2013”

Do lao động nông nghiệp mang tính chất thời vụ nên số lượng người dư thừa

nhàn rỗi thường xuyên sau mùa vụ là tương đối nhiều . Một số lao động có diện tích

vườn đồi rộng thì chuyển sang làm vườn cây ăn quả, cây lâm nghiệp và chăn nuôi,

số lao động còn lại đi làm công tại các hộ trong xã hoặc đi các vùng khác làm ăn.

Do vậy trong tương lai cần phải giải quyết số lao động dư thừa, tạo công ăn việc

làm bằng cách phát triển các ngành nghề, dịch vụ tại địa phương thu hút các dự án

đầu tư có thu hút lao động.

46



3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Sơn Trường qua 3 năm 20112013

Năm 2013 là năm điều kiện phát triển kinh tế của xã gặp khá nhiều khó

khăn, thời tiết diễn biến bất lợi, đầu năm ít mưa, cuối năm mưa lũ làm thiệt hại lớn

đến nền sản xuất nông nghiệp làm cho giá cả thị trường biến động, sản phẩm nông

nghiệp thấp và khó tiêu thụ làm ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế - xã hội và đời sống

nhân dân; song toàn xã năm 2013 đã đạt được nhiều kết quả đáng kích lệ.

Tổng thu nhập năm 2013 đạt 64.724.916.000 đồng, bình quân đạt 15.090.910

đồng/ người/ năm tăng so với cùng kỳ năm 2011 là 2.034.818 đồng/người/năm và

năm 2012 là 1.782.166 đồng/ người/ năm.

Qua tính toán một số chỉ tiêu bình quân ta thấy: Thu nhập bình quân/ khẩu

trong một năm và giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất sản xuất nông nghiệp tăng

đáng kể, cụ thể thu nhập bình quân của mỗi khẩu bình quân qua 3 năm là 108,22%.

Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất canh tác năm 2011 là 72,97 triệu đồng/năm,

năm 2013 đạt 91,40 triệu đồng/năm, bình quân 3 năm tăng 112,16%.

Các chỉ tiêu khác như thu nhập BQ/LĐ/năm, GTSXNN/LĐNN cũng tăng qua

các năm. Sự tăng lên của các chỉ tiêu trên chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của

xã đều có xu hướng tăng trưởng, đời sống nhân dân ngày càng tăng.



47



Bảng 3.4: Kết quả sản xuất - kinh doanh của xã Sơn Trường qua 3 năm (2011 - 2013)



Chỉ tiêu



ĐVT



Năm 2011

CC(%

SL



Năm 2012

CC(%



)



SL



)



Năm 2013

CC(%

SL



)



So sánh (%)

12./11



13/12



BQ



Tổng GTSX

1. Ngành NN

- Trồng trọt

-Kinh tế vườn đồi

- Chăn nuôi – Thú y – nuôi trồng



Trđ

Trđ

Trđ

Trđ



55397

31628

8163

8257



100 57081

57.09 32392

14.74 8327

14.91 8019



100

56.75

14.59

14.05



64725

39616

10185

10850



100

61,2

15.74

16.76



103.04

102.42

102.01

97.12



113.39 108.22

122.30 112.36

122.31 112.16

135.30 116.21



Thủy sản

2. Lâm nghiệp



Trđ

Trđ



15208

2635



27.45 16046

4.76 3033



28.11

5.31



18581

3400



28.71

5.25



105.51

115.10



115.80

112.10



110.65

113.60



3. Ngành nghề, dịch vụ, thương mại

Một số chỉ tiêu

- GTSX/khẩu/năm

- GTSX/LĐ/năm

- GTSXNN/ha đất SXNN

- GTSXNN/LĐNN



Trđ



18965



34.23 20542



35.99



21709



33.54



108.32



105.68



107.00



Trđ/năm

Trđ/năm

Trđ/năm

Trđ/năm



13.06

33.94

72.97

20.92



13.45

34.98

74.73

21.42



48



15.25

103.04 113.39 108.22

39.66

103.04 113.39 108.22

91.40

102.42

35.06 112.16

26.20

357.26

35.06 112.16

(Nguồn: Ban thống kê xã Sơn Trường)



Tóm lại, trong cơ cấu giá trị sản xuất của xã thì các ngành đều có tốc độ phát triển

tương đối nhanh. Trong đó ngành nông nghiệp có giá trị sản xuất lớn nhất và giữ vị trí

quan trọng, là một ngành chủ yếu trong phát triển sản xuất của xã trước mắt cũng như

trong những năm tiếp theo.

Đặc biệt là với điều kiện địa hình, khí hậu, thổ nhưỡng của xã thì việc phát

triển trồng cây cam bù sẽ là hướng đi đúng đắn của địa phương vì hiệu quả kinh tế

mà nó mang lại là khá cao.

* Giá trị sản phẩm thu được từ sản xuất cam Bù

Nói đến nông nghiệp Hương Sơn là phải nói đến cây đặc sản cam Bù. Đây là

loại cây không chỉ nổi tiếng về lượng, giá trị sử dụng mà còn mang lại giá trị kinh tế

rất cao cho người trồng cây hoa quả. Theo thống kê của phòng nông nghiệp huyện

Hương Sơn, sản lượng năm 2011 là 1068 tấn, giá trị tương đương 60 tỷ đồng. Vì

cam Bù chín đúng vào dịp tết Nguyên Đán nên giá trị kinh tế rất cao. Có thời điểm

lên đến 120.000đ/kg. Đây là một trong những cây ăn quả chủ lực của huyện trước

đây cũng như hiện nay phục vụ mục đích phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng

sản xuất hàng hóa, đến nay Hương Sơn đang có kế hoạch hình thành vùng sản xuất

cam Bù tập trung hướng tới việc tạo lập nhãn hiệu hàng hóa, từng bước chủ động

gia nhập sân chơi lớn WTO.

Bảng 3.5 Cơ cấu giá trị thu nhập trong nông nghiệp ở Hương Sơn

TT



∑ thu nhập

( triệu đồng )



Chỉ tiêu



Tỷ lệ (%)



1



Tổng thu nhập từ sản xuất NN TB/ hộ



67,74



100



2



Thu nhập từ trồng cây hoa quả



43,83



64,70



3



Cam Bù



24,85



56,69



4



Cam chanh



9,45



21,56



5



Chanh



5,98



13,64



6



Quýt



0,68



1,55



7



Cây ăn quả khác



2,89



6,56



8



Thu nhập từ các cây trồng khác



23,91



35,30



Nguồn: phòng thống kê huyện Hương Sơn



49



3.1.2.4 Tình hình cơ sở hạ tầng

* Giao thông vận tải

Hiện nay, hệ thống giao thông trong xã đã có nhiều thay đổi, góp phần tạo ra

khá nhiều thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa, vào đi lại cho người dân trong

xã.Được sự trợ cấp của huyện Hương Sơn mà xã Sơn Trường đã được nâng cấp và

đầu tư thêm những tuyến đường bê tông, nâng cấp 30 km đường.

* Hệ thống thủy nông

Tuy việc xây dựng và cải tạo nhiều kênh mương đã được đầu tư, nhưng mới

chỉ đủ để phục vụ chủ yếu cho trồng lúa còn việc tưới tiêu cho hoa màu, cây vụ

đông và cây lâu năm chưa được đảm bảo nên trong những năm tới cần nhấn mạnh

và đầu tư hơn nữa về việc nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy nông để

đáp ứng yêu cầu mới của sản xuất.

*Về hệ thống điện

Hệ thống điện đã được đưa đến tận các thôn, các xóm và từng hộ gia đình, tỷ

lệ hộ dùng điện cho sinh hoạt chiếm 100%.

*Về hệ thống thông tin liên lạc

Xã đã có đài phát thanh riêng của xã, tổng số điện thoại cố định trên địa bàn

xã hiện nay đạt 50 máy/ 100 dân.

*Về giáo dục

- Giáo dụng mầm non: hiện nay toàn xã có 2 trường mẫu giáo 9 lớp với 250

cháu mẫu giáo, 16 giáo viên.

- Giáo dục tiểu học: toàn xã có 1 trường tiểu học, phân thành 2 cơ sở với 13

phòng học, 350 học sinh và 25 giáo viên giảng dạy. Tỷ lệ trẻ em từ 6 tuổi được lên

lớp 1 là 100%. Là xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi vào năm 2002.

- Giáo dục trung học cơ sở: xã có 1 trường trung học cơ sở, với 13 lớp, và

hơn 500 học sinh và 30 giáo viên, trường đạt tiêu chuẩn quốc gia và phổ cập THCS

- Giáo dục THPT: toàn xã chưa có trường THPT

Nhìn chung nền giáo dục và đào tạo của xã trong thời gian qua đã có những

thay đổi lớn về số lượng cũng như chất lượng.



50



3.2 Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Lý do chọn địa bàn nghiên cứu

Cam Bù là cây trồng chủ lực,là cây trồng chính của 13 xã trên địa bàn huyện.

Bởi là cây đặc sản nổi tiếng, là giống cây địa bàn của huyện Hương Sơn, điều này là

vì Hương Sơn có thổ nhưỡng với những đặc điểm riêng biệt mà ở những vùng khác

không có, ở đây lượng phốt phát trong đất rất cao và tồn tại những vi lượng khác

tạp nên hương vị đặc trưng cho cam Bù. Nhưng do biến đổi khí hậu, thời tiết thay

đổi qua các năm, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như sản lượng cam của các

xã trên địa bàn chuyên trồng và sản xuất cam. Tuy nhiên,Với điều kiện đất đồi núi,

số hộ trồng cam nhiều, diện tích trồng cam cao nhất trong toàn huyện, đây là nơi có

truyền thống trồng cây cam Bù lâu năm nhất, đã cho phép xã Sơn Trường phát triển

các loại cây trồng lâu năm, cây ăn quả đặc biệt là cây Cam Bù khi đến mùa thu

hoạch đã mang lại chất lượng cũng như sản lượng cao hơn so với các xã khác là loại

cây đem lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ nông dân. Sơn Trường đã trở thành xã

chủ lực về việc trồng và sản xuất cam Bù của huyện Hương Sơn. Chính vì vậy tôi

đã chọn xã Sơn Trường là địa điểm nghiên cứu đề tài : “Thực trạng sản xuất Cam

Bù của xã Sơn Trường - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh”.

3.2.2 Phương pháp tiếp cận và khung phân tích

3.2.2.1 Tiếp cận có sự tham gia

Để có thể phân tích xem cái gì đang diễn ra xung quanh quá trình sản xuất

cam chúng tôi đã sử dụng phương pháp đánh giá (PRA). Là một trong những cách

tiếp cận mới trong phát triển nông thôn. Nó được dựa trên kinh nghiệm địa phương,

nơi các cộng đồng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của họ một cách có hiệu

quả. PRA là phương pháp có sự tham gia đồng tình của người dân, là một thành

phần căn bản trong việc xây dựng kế hoạch đề án; điều đó duy trì được các kỹ thuật

địa phương cũng như duy trì các hệ thống bền vững của sinh thái, kinh tế, chính

sách; và những khởi điểm phát triển bền vững thật sự đó sẽ là hợp thành những cách

tiếp cận mà chính các cộng đồng địa phương có thể quản lý và kiểm soát.



51



Sử dụng phương pháp điều tra truyền thống với phương pháp PRA: điều tra

theo câu hỏi, biểu mẫu chuẩn bị trước và áp dụng phương pháp phỏng vấn linh hoạt.

Tham quan khảo sát thực địa, trực tiếp phỏng vấn các hộ trồng cam Bù. Các nội dung

khảo sát:

+ Các thông tin chung về hộ: giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, quy mô diện tích

trồng cây cam Bù, lao động và khẩu trong hộ….

+ Thực trạng nghề trồng cam Bù ở các nông hộ: Diện tích trồng, số gốc cây, giá

trị sản lượng thu được….

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Bù…

+ Những mong muốn, kiến nghị của các hộ trồng cây cam Bù.

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.3.1 Thông tin thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các tài liệu liên quan, thống kê của ban

thống kê xã, phòng thống kê huyện về tình hình kinh tế xã hội nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu thông qua các báo cáo, các công trình

đã công bố có liên quan của các tổ chức trong 3 năm 2011-2013.

- Tình hình kinh tế xã hội

- Tình hình sản xuất

- Tình hình tiêu thụ

- Quy mô sản xuất, diện tích sản xuất

- Sản lượng, năng suất

- Nguồn lực lao động, đầu tư

STT

1

2

3



52



Phương pháp thu

thập

Cơ sở lý luận và thực tiễn Sách, báo, tạp chí, Tra cứu, chọn lọc, phân

về sản xuất cam trên thế internet

tích thông tin

giới và ở Việt Nam

Đặc điểm địa bàn nghiên Báo cáo của UBND Thu thập, tổng hợp từ

cứu: đặc điểm về điều kiện huyện, các phòng các báo cáo

tự nhiên, kinh tế, xã hội

ban có liên quan

Số liệu về tổng số cơ sở Báo cáo tổng kết Chọn lọc, tổng hợp từ

sản xuất cam trên địa bàn của UBND huyện

các báo cáo



Thông tin cần thu thập



Nguồn cung cấp



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

×