1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2 Phương pháp nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.03 KB, 113 trang )


Sử dụng phương pháp điều tra truyền thống với phương pháp PRA: điều tra

theo câu hỏi, biểu mẫu chuẩn bị trước và áp dụng phương pháp phỏng vấn linh hoạt.

Tham quan khảo sát thực địa, trực tiếp phỏng vấn các hộ trồng cam Bù. Các nội dung

khảo sát:

+ Các thông tin chung về hộ: giới tính, tuổi, trình độ văn hóa, quy mô diện tích

trồng cây cam Bù, lao động và khẩu trong hộ….

+ Thực trạng nghề trồng cam Bù ở các nông hộ: Diện tích trồng, số gốc cây, giá

trị sản lượng thu được….

+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cam Bù…

+ Những mong muốn, kiến nghị của các hộ trồng cây cam Bù.

3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin

3.2.3.1 Thông tin thứ cấp

Thu thập số liệu thứ cấp thông qua các tài liệu liên quan, thống kê của ban

thống kê xã, phòng thống kê huyện về tình hình kinh tế xã hội nông nghiệp nông

thôn trên địa bàn nghiên cứu, thu thập số liệu thông qua các báo cáo, các công trình

đã công bố có liên quan của các tổ chức trong 3 năm 2011-2013.

- Tình hình kinh tế xã hội

- Tình hình sản xuất

- Tình hình tiêu thụ

- Quy mô sản xuất, diện tích sản xuất

- Sản lượng, năng suất

- Nguồn lực lao động, đầu tư

STT

1

2

3



52



Phương pháp thu

thập

Cơ sở lý luận và thực tiễn Sách, báo, tạp chí, Tra cứu, chọn lọc, phân

về sản xuất cam trên thế internet

tích thông tin

giới và ở Việt Nam

Đặc điểm địa bàn nghiên Báo cáo của UBND Thu thập, tổng hợp từ

cứu: đặc điểm về điều kiện huyện, các phòng các báo cáo

tự nhiên, kinh tế, xã hội

ban có liên quan

Số liệu về tổng số cơ sở Báo cáo tổng kết Chọn lọc, tổng hợp từ

sản xuất cam trên địa bàn của UBND huyện

các báo cáo



Thông tin cần thu thập



Nguồn cung cấp



3.2.3.2 Thông tin sơ cấp

Bảng 3.6: Phương pháp và nội dung thu thập thông tin sơ cấp

Đối tượng



Số lượng



khảo sát

Các hộ dân trực tiếp



mẫu



trồng cam bù



Phương pháp khảo



Nội dung



sát

khảo sát

Phỏng vấn theo bộ Các thông tin về hộ,

phiếu điều tra, thảo nguồn lực của hộ, thực



30 hộ



luận trực tiếp, quan trạng sản xuất, tiêu thụ,

sát thực tế



Cán bộ xã, huyện



3 người



Người thu gom



8 người



Công ty, cơ sở thu mua 5 cơ sở



Phỏng vấn sâu, KIP

Phỏng vấn,

thảo luận

Phỏng vấn



thuận lợi, khó khăn, đề

xuất, nguyện vọng.

Tình hình sản xuất, tiêu

thụ trên đại bàn

Tình hình tiêu thụ, các

kênh tiêu thụ, giá cả

Tình hình tiêu thụ, các hình

thức thu mua, giá cả



3.2.4 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi thu thập được phân loại xử lý, tổng hợp bằng phương pháp

thủ công và chương trình Excel.

3.2.4.2 Phương pháp phân tích

- Phương pháp thống kê mô tả: Để phân tích các thông tin có được chúng tôi

sử dụng phương pháp thống kê mô tả dựa trên việc phân tích sản xuất và tiêu thụ

của các hộ đã chọn mẫu.

- Phương pháp thống kê so sánh: Phân tích so sánh giữa các hộ sản xuất theo

phương thức truyền thống và các hộ ứng quy trình sản xuất mới.

- Sử dụng công cụ SWOT: Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách

thức trong sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn huyện từ đó đưa ra giải pháp phát huy

điểm mạnh, khai thác cơ hội, khắc phục điểm yếu và những thách thức nhằm giải

quyết những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ.

3.2.5 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích



53



3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu mô tả về sản xuất

- Lao động, số lao động, cơ cấu lao động

- Diện tích đất đai của hộ

 Căn cứ vào quy mô 30 hộ đã điều tra trong đợt khảo sát mà chia ra bình quân diện tích



các hộ có quy mô lớn, quy mô vừa, quy mô nhỏ.

o Quy mô lớn: quy mô trồng cam Bù gắn liền với sự đầu tư tương đối về vốn, lao động,



diện tích… và chủ hộ là người năng động. Hộ thường trồng cam Bù với diện tích >

9,16 sào. Thu nhập chính của hộ là trồng cam Bù.

o Quy mô vừa: quy mô trồng cam Bù của hộ với diện tích trồng từ 4,875 sào đến < 9,16



sào. Quy mô phù hợp với hộ trang trại, đang có xu hướng phát triển nhanh trong thời

gian hiện nay.

o Quy mô nhỏ: quy mô trồng cam gắn liền với phương thức trồng cam truyền thống của



hộ gia đình nông dân, hộ trồng với diện tích từ 2 đến <4,875 sào. Đây chưa phải là

nguồn thu nhập chính của hộ.

- Năng suất trong sản xuất

 Căn cứ vào giai đoạn của cây cam Bù:

o Giai đoạn kiến thiết cơ bản: 1 – 3 năm

o Giai đoạn cho thu hoạch: 4 – 6 năm.

o Giai đoạn ổn đinh và già cỗi > 7 năm.



- Sản lượng hằng năm

- Chi phí đầu tư sản xuất.

- Ma trận SWOT

phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức: khuyến khích việc thu thập ý

kiến, cân nhắc và đưa ra lựa chọn, được sử dụng trong các buổi thảo luận nhóm theo

các bước:

Bước 1: Liệt kê các mặt mạnh.(S)

Bước 2: Liệt kê các mặt yếu (W)

Bước 3: Liệt kê các cơ hội (O)

Bước 4: Liệt kê các nguy cơ (T)



54



Kết hợp S/O: Thu được do sự phối hợp các mặt mạnh chủ yếu với các cơ hội hộ

trồng cam Bù. Điều kiện quan trọng là sử dụng các mặt mạnh để khai thác các cơ hội

nhằm giúp các hộ tăng thu nhập, phát triển nghề trồng cam Bù lâu đời ở huyện.

Kết hợp S/T: Thu được từ sự phối hợp các mặt mạnh với các nguy cơ từ môi

trường nhằm sử dụng mặt mạnh khống chế nguy cơ nhằm khắc phục các điểm yếu để

theo đuổi và nắm bắt cơ hội.

Kết hợp W/O: Thu được từ sự phối hợp giữa mặt yếu và các cơ hội. Hộ sản xuất

cần tranh thủ các cơ hội để khắc phục các điểm yếu

Kết hợp W/T: Là sự phối hợp giữa các mặt yếu và nguy cơ mà trồng cam Bù

gặp phải. Điều quan trọng là tối thịểu hoá các điểm yếu để tránh các nguy cơ.

3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu mô tả về tiêu thụ

- Giá bán trong tiêu thụ

- sản lượng tiêu thụ

- Kênh tiêu thụ

- Tỷ trọng tiêu thụ qua các kênh

- Chi phí vận chuyển.

3.2.5.3 Nhóm chỉ tiêu mô tả kết quả sản xuất và tiêu thụ

- Doanh thu = Sản lượng x Giá bán

- Thu nhập hỗn hợp = Doanh thu - Tổng chi phí đầu tư sản xuất



55



PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thực trạng phát triển sản xuất cam Bù của các hộ ở xã Sơn Trường,

huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

4.1.1 Quy mô diện tích trồng cam tại xã Sơn Trường

Tại huyện Hương Sơn có diện tích trồng cam Bù lớn, điển hình nhất là ở xã

Sơn Trường. Với lợi thế về điều kiện sinh thái, địa hình, đất đai phù hợp để trồng

loại quả này mà cam Bù đã trở thành nguồn thu nhập chính trong cơ cấu trồng cây

của các nông hộ. Việc trồng và sản xuất cam càng ngày càng tăng, quy mô lớn.

Bảng 4.1: Biến động diện tích cam Bù cho quả qua 3 năm

Đvt: ha

Chỉ tiêu

DT



Năm 2011

DT

CC



(ha)

toàn

352



(%)

100



Năm 2012

DT

CC



Năm 2013

DT

CC



(ha)

360



(ha)

382



(%)

100



(%)

100



So sánh

2012/2011 2013/2012 BQ

102,27



106,11



104,1



huyện



9



DT của xã 128,3

Sơn



36,46



130,43



36,23 158,68



41,54



101,63



121,66



111,6



4



Trường

DT

cho



80,2



5

22,78



75,2



20,89



83,6



21,88



93,77



111,17



102,4



quả của xã



7



Sơn

Trường

Qua bảng 4.1 trên đây, ta thấy diện tích trồng cam bù nhìn chung trên toàn

huyện nói chung và xã Sơn Trường nói riêng đều có xu hướng tăng. Cụ thể, vào

năm 2011 diện tích cam Bù của xã Sơn Trường là 128.34ha chiếm 36,46% so với

toàn huyện, đến năm 2013 diện tích trồng cam tại xã đã tăng lên đến

138,68ha,chiếm 41,54% so với toàn huyện. Như vậy, diện tích trồng cam của năm

2013 đã tăng lên 23,64% so với năm 2011. Từ diện tích trồng cam tăng đã dẫn đến

diện tích cho quả trên địa bàn cũng tăng,từ năm 2011 đến 2013 diện tích cho quả đã



56



tăng lên 3,4ha. Tuy vậy bên cạnh đó, năm 2012 diện tích giảm so với năm trước là

5ha. Nguyên nhân là do nhiều vườn cam bị nhiễm bệnh vàng lá gân xanh nên cam

bị đốn hạ; điều này đã làm cho diện tích cho quả ở xã giảm đi trông thấy.

4.1.2 Năng suất và sản lượng

Bảng 4.2 Bảng năng suất và sản lượng của xã Sơn Trường qua 3 năm

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

DT cho quả

Ha

80,2

75,2

83,6

Năng suất

Tấn/Ha

2,12

1,99

2,58

Sản lượng

Tấn

170

150

216

Trong những năm qua, tình hình dịch sâu bệnh hại và thời tiết đã làm ảnh

hưởng đến diện tích cho quả, và cũng một phần do thời tiết biến đổi, khí hậu lạnh,

sương muối nhiều ngày càng làm mất trắng nhiều diện tích cam Bù cho quả vào vụ

tết 2012. Đến năm 2013, cam Bù tại xã Sơn Trường đã có dấu hiệu phục sinh trở lại

với 83,6ha trong tổng diện tích trồng là 158,68ha. Diện tích cam Bù tăng chậm là do

sâu bệnh hại nhiều, diện tích cũ đã và đang bị thoái hóa, bên cạnh đó giống không

đạt tiêu chuẩn, kỹ thuật trồng chưa đúng, chí phí đầu tư cho sản xuất thấp, thời tiết

khí hậu không thuận lợi...

Sơn Trường là một trong các xã có số hộ trồng cam với quy mô trang trại

nhiều nhất trong huyện. Chính vì thế mà Sơn Trường đã được chọn là một trong 3

xã làm điểm quy hoạch vùng phát triển sản xuất cây cam Bù. Qua điều tra, chúng

tôi nhận thấy việc phát triển diện tích cam Bù trong xã còn mang tính tự phát, nhiều

diện tích trồng trên đất chưa phù hợp với sinh thái của cây dẫn đến phát triển kém,

năng suất, chất lượng quả còn thấp. Do đó, cần phải có quy hoạch chi tiết cho sản

xuất cam theo vùng và khuyến cáo nông dân phát triển đúng quy hoạch.

Năm 2013, do tình hình sâu bệnh giảm, thời tiết khí hậu thuận lợi và người

dân dầu tư thâm canh khiến cam Bù tặng lên. Điều này kéo theo sản lượng cam Bù

cũng tăng lên rất nhiều mặc dù diện tích cho quả tăng lên không đáng kể. Năng suất

bình quân đạt từ 30-70kg/cây, cá biệt còn có những cây cho năng suất 100200kg/cây. So với năm 2011 thì năng suất năm 2013 tặng một cách đột biến từ 2,12

tấn/ha lên 2.58 tấn/ha. Điều này kéo theo sản lượng cam Bù cũng tăng lên rất nhiều

mặc dù diện tích cho quả tăng lên không đáng kể. Năm 2013, năng suất và sản



57



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

×