Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )
buôn là phơng thức bán hàng cho các đơn vị thơng mại, doanh nghiệp sản
xuất...để thực hiện bán ra, hoăc gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng
hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lu thông, cha đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do đó, giá trị và giá trị sử dụng hàng hoá cha đợc thực hiện. Còn bán lẻ
là phơng thức bán hàn trực tiếp cho ngời tiêu dùng hoặc các tổ chức đơn vị
kinh tế mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể
theo nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức bán buôn, bán lẻ, công ty kinh
doanh tổng hợp công ty môi giới... Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là
mua, bán hàng hoá thì các doanh nghiệp thơng mại còn thực hiện nhiệm vụ
sản xuất, gia công chế biến tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động
kinh doanh.
Đặc điểm về sự vận động hàng hoá: Sự vận động hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại không giống nhau, tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng
khác nhau có sự vận động khác nhau. Do đó, chi phí thu mua và thời gian lu
chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng.
2. Khái niệm, yêu cầu quản lý hàng hoá và nhiệm vụ hạch toán lu
chuyển hàng hoá:
2.1. Khái niệm:
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh
vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng
hoá là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động này bao gồm hai quá
trình mua hàng và bán hàng không qua khâu sản xuất chế biến làm thay đổi
hình thái vật chất của hàng hoá. Tài sản trong kinh doanh thơng mại đợc vận
động theo công thức Tiền Hàng Tiền.
Quá trình mua hàng (T-H) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ
hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn bằng hàng hoá. Quá trình mua hàng
ở doanh nghiệp đợc coi là hoàn tất khi hàng hoá đã đợc kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận
thanh toán.
Quá trình bán hàng (H-T) là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn
bằng hàng hoá sang vốn bằng tiền tệ và hình thành kết quả sản xuất kinh
doanh. Quá trình bán hàng đợc hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và
đã thu tiền hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán.
Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là mua bán hàng hoá ra thì các doanh
nghiệp thơng mại có thể thực hiện nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế biến kèm
theo để tạo ra các nguồn hàng và tiến hành các hoạt động kinh doanh dịch vụ
khác.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì lu chuyển hàng hoá chiếm tỷ trọng
rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Công tác quản lý hàng hoá và công
tác kế toán lu chuyển hàng hoá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động lu
chuyển hàng hoá và có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.2. Yêu cầu quản lý hàng hoá:
Quản lý hàng hoá đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
thơng mại. Quản lý tốt hàng hoá thì có thể tránh rủi ro ảnh hởng đến việc tiêu
thụ hàng hoá cũng nh thu nhập của toàn doanh nghiệp. Để quản lý hàng hoá
tốt thì doanh nghiệp cần đảm bảo quản lý tốt về các mặt số lơng, chất lợng,
giá trị.
Quản lý về mặt số lợng: đó là việc phản ánh thờng xuyên tình hình nhập
xuất hàng hoá về mặt hiện vật để qua đó thấy đợc việc thực hiện kế hoạch mua
và tiêu thụ hàng hoá, qua đó cũng phát hiện ra những hàng hoá tồn đọng lâu
ngày tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ đợc để có biện pháp giải quyết, tránh
tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý về mặt chất lợng: để có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng hiện nay
thì hàng hoá lúc nào cũng đáp ứng đợc chất lợng thoã mãn nhu cầu của ngời
tiêu dùng. Đó là một yêu cầu rất cần thiết của hoạt động kinh doanh thơng
mại, do đó, khi mua hàng thì các doanh nghiệp phải lựa chọn nguồn hàng có
tiêu chuẩn cao và phải kiểm nghiệm chất lợng khi mua hàng về nhập kho.
Hàng hoá dự trữ trong kho luôn phải kiểm tra bảo quản tốt tránh tình trạng h
hỏng, giảm chất lợng làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Quản lý về mặt giá trị: đơn vị luôn phải theo dõi giá trị hàng hoá trong kho,
và theo dõi tình hình biến động giá cả trên thị trờng để biết đợc hàng hoá có
giá trị tăng giảm nh thế nào để phản ánh đúng thực tế giá trị hàng hoá tồn kho.
2.3. Nhiệm vụ hạch toán lu chuyển hàng hoá:
Trong nền kinh tế thị trờng, các đơn vị kinh doanh có thể tồn tại và phát
triển đợc thì luôn phải bám sát tình hình thị trờng để tiến hành hoạt động kinh
doanh của mình có hiệu quả. Để cung cấp thông tin hữu hiệu cho nhà quản trị
ra quyết định thì công tác kế toán luôn phải đợc cập nhật nhanh chóng, chính
xác. Trong doanh nghiệp thơng mại thì công tác kế toán lu chuyển hàng hoá
đóng vai trò rất quan trọng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của công ty. Để
cung cấp cho các nhà quản trị một cách chính xác, kịp thời thì công tác kế
toán lu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng hoá cả
về số lợng, giá cả, chất lợng, tình hình bảo quản hàng hoá dự trữ. Phản ánh
đầy đủ nghiệp vụ mua, bán hàng hoá.
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hoá, phát hiện xử
lý kịp thời những hàng hoá giảm chất lợng, giá cả và khó tiêu thụ.
Tổ chức tốt nghiệp vụ hạch toán chi tiết hàng hoá, luôn luôn kiểm tra
tình hình ghi chép ở các kho, quầy hàng. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, đối
chiếu sổ sách ghi chép và kết quả kiểm kê hàng hoá ở các kho và quầy hàng.
Lựa chọn phơng pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán cho phù hợp với
tình hình đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm boả đúng chỉ
tiêu lãi gộp hàng hoá.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đầy đủ và kịp thời phản ánh kết quả mua
bán hàng hoá, tham gia kiểm kê đánh giá lại hàng hoá.
Tính toán chính xác các chi phí liên quan đến quá trình mua bán hàng
hoá, các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản thanh toán công nợ với nhà
cung cấp và với khách hàng.
Xác định kết quả tiêu thụ và lên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
iI. Hạch toán nghiệp vụ lu chuyển hàng hoá:
1. Quá trình mua hàng:
1.1. Các phơng thức mua hàng, thanh toán và thủ tục chứng từ:
Doanh nghiệp thơng mại có thể mua hàng theo các phơng thức sau:
Mua hàng theo phơng thức trực tiếp: Theo phơng thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp cử nhân viên thu mua hàng hoá mang giấy
uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán hàng để nhận hàng theo quy định của hợp
đồng mua bán hàng hoá, hoặc có thể doanh nghiệp mua trực tiếp tại các cơ sở
sản xuất kinh doanh, tại thị trờng. Sau khi hoàn thành thủ tục chứng từ giao
nhận hàng hoá, nhân viên thu mua sẽ vận chuyển hàng hoá bằng phơng tiện tự
có hoặc thuê ngoài, mọi chi phí vận chuyển thì do doanh nghiệp chịu.
Mua hàng theo phơng thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết
hoặc đơn đặt hàng, bên bán chuyển hàng tới cho bên mua theo địa điểm quy
định trớc và bên mua sẽ cử nhân viên thu mua đến nhận hàng. Trờng hợp này
thì chi phí vận chuyển hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu theo
thoả thuận của hai bên.
Chứng từ mua hàng hoá có thể kèm theo quá trình mua hàng đó là:
Hoá đơn giá trị gia tăng (bên bán lập)
Hoá đơn bán hàng (bên bán lập)
Bảng kê mua hàng hoá
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá
Phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thanh toán tạm ứng
1.2. Phơng pháp tính giá hàng hoá nhập kho:
Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thơng mại đợc tính theo phơng pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá
phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá
thực tế của hàng hoá mua vào đợc xác định:
Giá thực tế
Giá mua
của hàng
= của hàng
hoá mua vào
hoá
Thuế nhập khẩu,
+ thuế TTĐB phải nộp (nếu có)
Giảm
Chi phí thu mua
giá hàng + phát sinh trong quá
mua
trình mua hàng
Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời bán theo
hoá đơn:
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua của hàng hoá là mua cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phơng pháp trực tiếp và
đối với những hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá
mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Ngoài ra, đối với trờng hợp hàng hoá mua vào trớc khi bán cần phải gia
công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong
quá trình đó.
Giảm giá hàng bán là số tiền mà ngời bán giảm cho ngời mua. Khoản này
sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc
biệt, bớt giá và hồi khấu.
Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua
hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức...
1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:
Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý
hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải
đợc phản ánh theo giá thực tế.
Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải đợc thực hiện hàng ngày ở từng
kho và từng loại vật t, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định
giá vốn của hàng tiêu thụ.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp ghi
chi tiết hàng hoá đó là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phơng pháp sổ số d.
1.3.1. Phơng pháp thẻ song song:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về
mặt số lợng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép
số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp
vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lợng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến
5 ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân
viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng,
căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.
Ưu điểm:
Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu
Cung cấp thông tin thờng xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật
lẫn giá trị.
Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.
Nhợc điểm:
Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.
Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử
dụng bằng máy.
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết
hàng hoá
Thẻ kho
Bảng tổng
hợp nhập xuất- tồn
Phiếu xuất kho
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.
1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lợng hàng hoá nhập, xuất
giống nh ở phơng pháp thẻ song song.
ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào
Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng trên
sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng
hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Ưu điểm:
Tránh đợc việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp đợc thông tin cả về hiện vật và giá trị cho ngời quản lý
Nhợc điểm: Công việc kế toán thờng dồn vào cuối tháng nên việc lên
báo cáo kế toán chậm.
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối
chiếu luân
chuyển
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
1.3.3. Phơng pháp sổ số d:
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch
toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.
ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn
về số lợng. Cuối tháng, căn cứ vào số lợng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ
kho tiến hành vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho
thủ kho để ghi sổ.
Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao
nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập,
xuất.
ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5
ngày xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân
loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ
nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối
chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công
ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao
nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng
hoá. Bảng này đợc mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá đợc ghi
trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất
trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế.
Số d trên bảng luỹ kế sẽ đợc đối chiếu với sổ số d của thẻ kho.
Ưu điểm:
Tránh đợc việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán
Cung cấp thông tin thờng xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn
Nhợc điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này
đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế N- X- T
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d
1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:
1.4. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Tài khoản sử dụng:
TK 156 Hàng hoá: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình
hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao
gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 1561 Giá mua hàng hoá: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá
tại kho.
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.
TK 151 Hàng mua đang đi đờng: phản ánh hàng hoá, vật t của doanh nghiệp
cuối kỳ vẫn đang trên đờng đi.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng
kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK 111, 112, 133, 331...
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng
TK 111, 112, 141, 331
TK 156, 157, 632
mại tính thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc khái quát ở sơ đồTK 111,112, 331
sau:
Mua hàng hoá nhập kho gửi bán
Giảm giá hàng mua
TK 151
Trả lại hàng, chiết khấu
thương mại
HH mua đi đường
Nhập
hàng
TK 133
Thuế GTGT
Thuế GTGT hàng mua
Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá
trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT
1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán
tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật t xuất dùng trong kỳ theo công
thức:
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá xuất
trong kỳ
=
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá còn
lại đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế của
hàng hoá tăng
thêm trong kỳ
-
Trị giá vốn thực
tế của hàng hoá
còn lại cuối kỳ
Tài khoản sử dụng:
TK 611 Mua hàng
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản
khác nh: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133...
Phơng pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng
mại sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng pháp khấu
trừ đợc khái quát ở sơ đồ sau:
TK 111,112, 141, 331
TK 133
TK 632
Thuế GTGT
TK 6112
Hàng hoá mua trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 111,112,331
TK 156,157, 632
Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ
Các khoản giảm giá, trả lại
hàng mua, chiết khấu
Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển
Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các
doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ.
Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp
tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu
thuế GTGT:
Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,
trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.