1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )




4.2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng.

Viết phiếu thu chi.

Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.

.

4.2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hờng.

Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch

và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,

nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.

Theo dõi và giải thích số d tài khoản: 131, 511, 711, 811, 911, 421, Tài

khoản 136 336 trung tâm báo cáo.

4.2.5. Kế toán Ngân hàng: Đặng thị Kim Hoa.

Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền

bảo lãnh tại ngân hàng.

Tiếp nhận, xử lý, lu giữ các hợp đồng và hồ sơ về mua bán uỷ thác xuất

nhập khẩu, ngoại thơng.

Theo dõi và giải thích số d các Tài khoản 112, 341, 311, Tài khoản 136

336 Trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm TMDV.



4.2.6. Kế toán giá thành: Trơng Thu Hà.

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng quý, năm, phối hợp với

Phòng Kế hoạch và các kế toán thanh toán. Kiểm tra đôn đốc thanh toán hợp

đồng giao thầu, giao khoán để hạch toán chi phí và tính giá thành.

Theo dõi và giải thích số d các Tài khoản: 136 336 Đại diện và

TTKDĐT Tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 721, 821.

4.2.7. Kế toán vật t, hàng hoá, TSCĐ, Thuế GTGT: Nguyên Thị Sơn Bình.

Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản cố định

thực hiện đúng trình tự quy định, hàng quý lập bảng trích khấu hao tài sản cố

định vào giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm.



Theo dõi và giải thích số d tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,

009, Tài khoản 136 336 Xí nghiệp xây lắp công trình.



4.2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đờng dài: Nguyễn Anh Đức.

Hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định.

Phối hợp với Trung tâm điện thoại đờng dài đôn đốc các đối tác nớc

ngoài, bu điện, các tỉnh thanh toán.

4.2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng.

Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công

tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.

Cấp phát lơng, phụ cấp theo bảng lơng, phụ cấp. Tổng hợp tiền lơng phụ

cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.

Theo dõi và giải thích số d các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.



4.2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên

Cao Lợi.

Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy

định.

Phối hợp với Ban dự án và Trung tâm công nghệ thông tin kiểm tra đôn

đốc các đối tác thanh toán.

4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.

Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày

31/12 năm đó.

Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí

hiệu là (đ).

Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá

thực tế do ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế

toán sử dụng tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá để hạch toán.

Hình thức sổ kế toán áp dụng:



Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ.

Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán nh sau:

Chứng từ ghi sổ.

Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.

Sổ cái.

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Nội dung, kết cấu và phơng pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán Bộ

Tài Chính qui định.

II. Thực trạng hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác

định kết quả tiêu thụ tại Công ty.

1. Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Vietel.

Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với chức năng chính là luân chuyển

hàng hoá, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá

nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phơng thức bán hàng đến tay ngời tiêu dùng

với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở Công ty có các phơng thức

bán hàng sau:

1.1. Bán buôn.

Trình tự tiêu thụ hàng hoá thờng là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán

hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách

hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ

hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi

đến. Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội

dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong

hợp đồng về số lợng chủng loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng,

kế toán lần lợt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho

khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao nhận hàng

để làm căn cứ lập bản thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ

nh hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành



thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả đợc biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng.

Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) Hoá đơn bán hàng

cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá

vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và đợc thực hiện

trong một thời gian dài, sau khi nhận đợc biên bản giao nhận hàng hoá của từng

đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào

đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.

1.2. Bán lẻ.

Theo phơng thức này các hàng hoá đợc đợc bày sẵn tại cửa hàng, ngời mua tự

do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng là ngời trực tiếp thu tiền

của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, phơng thức thanh toán chủ yếu là

tiền mặt.

2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Vietel

Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển

hàng hoá và xác định kết quả:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

×