1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Vietel.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )


Yếu tố đầu vào

(Kết quả đầu ra đợc đo bằng chỉ tiêu lợi nhuận thuần, yếu tố đầu vào đợc đo

bằng vốn chủ sở hữu)

Hiệu quả kinh doanh



3.796.200.000

13.580.000.000

Hiệu quả kinh doanh =

5.203.565.800

= 0,244

21.354.000.000

Nh vậy hiệu quả kinh doanh của vốn chủ hữu quí 4/2012 giảm từ 0,244

=



xuống còn 0,28 so với quí 3/2012 mặc dù lợi nhuận có tăng.

2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định:

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) đợc phân tích qua các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của TSCĐ



=



Sức sản xuất của TSCĐ



Tổng doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ



=



(Quý 3/2012)

Sức sản xuất của TSCĐ

(Quý 4/2012)



23.639.040.000

20.520.000.000

= 32.326.062.400

29.070.200.000



= 1.152



Vào quí 3/2012 cứ một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 1,152đ

doanh thu thuần. Nhng quí 4/2012 một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ chỉ

đem lại 1,112đ doanh thu thuần. Chứng tỏ sức sản xuất của TSCĐ đã giảm.

2. Phân tích sức sinh lợi tài sản cố định:

Sức sinh lợi của TSCĐ

=

Lợi nhận thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ



Sức sinh lợi của TSCĐ



=



3.796.200.000

20.520.000.000



=



5.203.565.800

29.070.200.000



(Quý 3/2012)

Sức sinh lợi của TSCĐ

(Quý 4/2012)



= 0,179



Cứ 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ quý 3/2012 đem lại 0,185đ lợi nhuận

thuần. Nhng 1đồng nguyên giá bình quân TSCĐ qyys 4/2012 chỉ đem lại 0,179đ



lợi nhuận thuần. Vậy mặc dù lợi nhuận thuần có tăng nhng sức sinh lợi của

TSCĐ đã giảm.

4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động:

Hiệu quả sử dụng Tài sản lu động (TSLĐ) đợc phân tích qua các chỉ tiêu sau:

Sức sản xuất của vốn LĐ



=



Tổng doanh thu thuần

Vốn lu động bình quân



Sức sản xuất của vốn LĐ =

23.639.040.000

= 0,379

62.372.137.000

(Quý 3/2012)

Sức sản xuất của vốn LĐ =

32.326.062.400

= 0.400

80.815.156.000

(Quý 4/2012)

Nhận xét:1đ vốn lu động quí 3/2012 đem lại 0,379 đồng doanh thu thuần.

Nhng 1đồng vốn lu động quí 4/2012 đem lại 0,4 đồng doanh thu thuần. Chứng

tỏ sức sản xuất của vốn lu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lu động đã

có.

Sức sinh lợi của vốn LĐ



=



Lợi nhuận thuần

Vốn lu động bình quân



Sức sinh lợi của vốn LĐ



3.796.200.000

=

0.061

62.372.137.000

(Quý 3/2012)

Sức sinh lợi của vốn LĐ =

5.203.565.800

= 0.064

80.815.156.000

(quý 4/2012)

Nhận xét: 1 đồng vốn lu động quí 3/2012 đem lại 0,061đ lợi nhuận thuần.

=



Nhng 1đ vốn lu động quí 4/2012 đem lại 0,069 đồng lợi nhuận thuần. Chứng tỏ

sức sinh lợi của vốn lu động đã tăng. Hay công ty sử dụng tốt vốn lu động đã có.

5. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động (VLĐ) vận động không

ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc

độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho

doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Xác định tốc độ luân



chuyển của vốn lu động qua các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lu động, thời

gian của một vòng luân chuyển, hệ số đảm nhiệm VLĐ.

Hệ số đảm nhiệm V LĐ



Hệ số đảm nhiệm VLĐ



VLĐ bình quân

Tổng doanh thu thuần



=



62.372.137.000

=

2,639

23.639.040.000

(quý 3/2012)

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

80.815.156.000

=

(quý 4/2012)

2,500

32.326.062.400

Nhận xét: Hệ số đảm nhiệm VLĐ quí 4/2012 giảm xuống chỉ còn 2,5 so với

=



quý 3/2012 là 2,639 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty cao, số vốn tiết

kiệm đợc nhiều.

6. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn:

Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn dựa vào các chỉ tiêu sau:

Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =

Hệ số doanh lợi của vốn kinh



=



doanh (quý 3/2012)

Hệ số doanh lợi của vốn kinh

doanh (quý 4/2012)



Lợi nhuận thuần

Vốn chủ sở hữu

3.796.040.000

13.580.000.000



=



5.203.565.800

21.354.000.000



Nhận xét: 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 3/2012 mang lại 0,28 đồng lợi nhuận.

Trong khi đó 1 đồng vốn chủ sở hữu quý 4/2012 mang lại 0,244 đồng lợi nhuận.

Chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty cha đạt hiệu quả cao.



II. Đánh giá khái quát về công ty Điện tử Viễn thông

Quân đội .

1. Những thuận lợi đạt đợc.

Là một đơn vị kinh doanh của Quân đội Nhân dân Việt Nam nên có ấn tợng

tốt và nhanh chóng tạo đợc niền tin đối với khách hàng và dân chúng.

Có ban lãnh đạo đầy nhiệt huyết vì sự phát triển của Công ty và đất nớc.

Đồng thời quan tâm sâu sát đến công việc và đời sống của cán bộ công nhân

viên.

Có đội ngũ nhân viên trẻ khoẻ, có năng lực, làm việc nhiện tình và năng

đông.

Là doanh nghiệp mới nên có thể đi tắt đón đầu tiếp nhận công nghệ mới, hiện

đại của thế giới. Là nhà cung cấp dịch vụ điện thoại đờng dài sử dụng giao thức

Internet đầu tiên tại Việt Nam.

Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp thơng mại, dịch

vụ hạch toán độc lập. Trải qua hơn 10 năm hình thành, với những bớc thăng

trầm trong quá trình phát triển, Công ty đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của

mình trong nền kinh tế nói chung và ngành điện tử viễn thông nói riêng.

Để tồn tại và phát triển, Công ty không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh

doanh, tìm kiếm thị trờng, tăng cờng các mối quan hệ ngoại giao với các bạn

hàng để tăng chất lợng hàng hoá dịch vụ, phục vụ nhu cầu của ngời tiêu dùng

với phơng châm là Vơn tới sự hoàn thiện của chất lợng phục vụ. Mặt khác, do

đặc điểm ngành kinh doanh là điện tử viễn thông mà ngày nay do nhu cầu công

tác, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao nên kết quả kinh doanh của công ty ngày

càng tăng, đảm bảo có lãi, mở rộng quy mô kinh doanh.

Song song với việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, Công ty đã không ngừng

kiệm toàn bộ máy lãnh đạo, quản lý, đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mạnh dạn



bố trí lại nhân lực sao cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của đơn vị, tiếp tục

bồi dỡng, đào tạo nghiệp vụ tốt nhất, tạo uy tín cho khách hàng.

Có đợc những thành tích đó là do:

Sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của các Bộ, ngành về giải quyết các thủ

tục, chính sách, nhất là giải quyết vốn kinh doanh, cấp giấy u đãi đầu t dự án

VOIP cho công ty.

Vietel là đơn vị trực thuộc bộ Quốc Phòng nên đợc sự quan tâm và chỉ đạo

trực tiếp của bộ Quốc Phòng vì vậy nên có điều kiện thu hút đợc nhiều hợp

đồng, dự án cho công ty. Đây là điều kiện thuận lợi vô cùng to lớn mà Vietel có

đợc mà các đơn vị khác không có.

VIETEL có bộ máy lãnh đạo giàu kinh nghiệm quản lý điều hành ,có tác

phong và kỷ luật quân sự, đôi ngũ kỹ thuật viên lành nghề, đợc đào tạo chuyên

sâu trong và ngoài nớc.

Vietel luôn cố gắng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và kế hoạch đặt ra, từng bớc mở rộng lĩnh vực và qui mô kinh doanh để đáp ứng nhu cầu phát triển trong

công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, xứng đáng là một doanh

nghiệp tiêu biểu.

Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của công ty, công tác quản lý nói chung

và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Đội

ngũ kế toán của Công ty cũng đợc trẻ hoá để năng động thích ứng với sự tiến bộ

của khoa học công nghệ. Kế toán đã phát huy đợc vai trò của mình trong quản lí

kinh doanh của Công ty, trong đó công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ cũng dần đợc hoàn thiện và đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp thông tin

cho các nhà quản lý. Các u điểm cụ thể của Kế toán nói chung và công tác hạch

toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng đợc thể hiện trên

những mặt sau đây:

Về tổ chức bộ máy kế toán.



Công ty đã xây dựng bô máy kế toán gọn nhẹ, tổ chức tơng đối hoàn chỉnh

với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, đợc

phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên trong phòng Kế toán tại Công ty

đợc phân công một mảng công việc nhất định trong chuỗi mắt xích công việc

chung. Chính sự phân công trách nhiệm rõ ràng trong công tác kế toán đã tạo ra

sự chuyên môn hoá trong công tác kế toán, tránh chồng chéo công việc từ đó

nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cũng nh công tác quản lý tài chính của

Công ty.

Về sổ sách kế toán.

Phần lớn công tác kế toán đợc thực hiện bằng máy tính cho nên gần nh toàn

bộ sổ sách của Công ty đợc lu trữ trên máy tính, do vậy giảm bớt khối lợng tính

toán rất nhiều, giúp cho kế toán lập các báo cáo tài chính nhanh chóng, thuận

tiện và chính xác. Mặt khác, để bảo toàn dữ liệu và phục vụ cho công tác kiểm

tra, đối chiếu và tránh lệ thuộc hoàn toàn vào máy tính đề phòng có rủi ro xảy

ra, cuối kì Công ty còn cho in từ máy tính các loại sổ sách để lu trữ số liệu song

song cùng máy tính. Điều này chứng tỏ Công ty rất thận trọng trong công tác

bảo quản và lu giữ sổ sách theo đúng nh chế độ ban hành.

Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:

Công ty đang sử dụng rất nhiều các loại chứng từ khác nhau chế độ quy định

để phục vụ cho việc hạch toán đợc rõ ràng, chính xác từ đó nâng cao tính kiểm

tra, kiểm soát trong nội bộ công ty. Kế toán thực hiện rất nghiêm ngặt việc lập

và luân chuyển chứng từ theo đúng qui định để đảm bảo cho tính khách quan và

tuân thủ của chứng từ. Chứng từ đợc lu trữ một cách khoa học, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc tìm kiếm và bảo quản. Phòng Tài Chính Kế toán có từng

hòm dùng để lu trữ chứng từ và tuỳ theo từng loại chứng từ sẽ đợc lu trữ theo

từng thời hạn khác nhau theo nh chế độ qui định.

Về hệ thống tài khoản kế toán.

Hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng tuân thủ theo đúng nh chế độ

nhà nớc ban hành. Kế toán hạch toán đúng theo nh nội dung của tài khoản. Công



ty còn áp dụng linh hoạt việc vận dụng tài khoản phù hợp với đặc điểm của

Công ty là cả bán hàng, cung cấp dịch vụ. Để đảm bảo độ chính xác của thông

tin mà vẫn tuân thủ theo chế độ.

Về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Vietel:

Công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công

ty đảm bảo đợc ghi chép, phản ánh đầy đủ trên các sổ sách từ đó giúp cho việc

xác định kết quả kinh doanh đợc thực hiện nhanh chóng và chính xác. Công tác

hạch toán tiêu thụ đợc tuân thủ nghiêm ngặt từ khâu kí kết hợp đồng cho tới khi

thanh lý hợp đồng và hạch toán doanh thu, giá vốn. Việc tập hợp chi phí quản lý

doanh nghiệp và chi phí bán hàng đợc tiến hành thờng xuyên và đầy đủ, cuối kỳ

đợc kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ.

2. Những khó khăn của Công ty:

Cơ sở vật chất còn phải thuê mớn, thiếu thốn, nhân lực còn mỏng.

Bị hạn chế và thụ động trong việc triển khai kinh doanh do phải thuê lại nội

hạt của Tổng Công ty Bu chính Viễn thông. Việc thuê luồng nội hạt bị gây khó

khăn và còn hạn chế về số lợng luồng. Dịch vụ của Công ty hiện nay phải nói là

vẫn cha có gì nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty

cần phải tốn nhiều chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.

Thị trờng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ngày càng sôi động, cùng với dịch

vụ của Vietel tổng cục Bu điện cho phép một số doanh nghiệp cùng kinh doanh

các dịch vụ viễn thông nên dịch vụ của công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng.

Viễn thông là lĩnh vực có tốc độ phát triển cao nhất xét trên cả góc độ thiết bị

và công nghệ phần mềm hỗ trợ, cũng nh các yếu tố khác (con ngời, thị trờng).Tốc độ phát triển ở đây cũng đồng nghĩa với tốc độ tụt hậu, vì nếu nhà

cung cấp không theo kịp tốc độ đó thì nhanh chóng bị loại khỏi thị trờng. Rủi ro

trong thị trờng này chủ yếu là do tốc độ lạc hậu quá nhanh của thiết bị công

nghệ.



Các tỉnh, thành công ty dự định mở dịch vụ thì đều đợc VNPT triển khai thực

hiện trớc. Nên khi 178 đợc triển khai thì khách hàng đã biết và quen sử dụng

171 nên công ty rất tốn kém để tạo đợc thói sử dụng 178 cho khách hàng.

Dịch vụ và hàng hoá của Công ty hiện nay phải nói là vẫn cha có gì nổi trội

hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Điều này khiến Công ty cần phải tốn nhiều

chi phí hơn để quảng bá dịch vụ của Công ty.

III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán

lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ

hàng hoá tại vietel.

Trong thời gian thực tập, đợc sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên phòng

kế toán Công ty và sự hớng dẫn của giáo viên hớng dẫn, em xin đề xuất một số

ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng

tại Công ty, với mục đích là:

Thực hiện tốt hơn nữa công tác kế toán nói chung và công tác kế toán lu

chuyển hàng hoá và xác định kết qủa bán hàng nói riêng.

Tính toán chính xác, chi tiết kết quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng

bộ phận để cung cấp cho nhà quản trị.

Theo dõi chặt chẽ tình hình biến động của hàng hoá về số lợng cũng nh

giá trị, theo dõi giá vốn, doanh thu của từng bộ phận, từng loại hình kinh doanh

nh bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ

Hoàn thiện dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế

toán, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị sao cho phải đảm

bảo đáp ứng đợc việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và phù hợp với yêu

cầu của quản lý. Tuy nhiên hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí,

giảm nhẹ công việc nhng vẫn mang tính khoa học vì mục tiêu của mỗi doanh

nghiệp đều là kinh doanh có lãi với hiệu quả cao.



1. Về công tác kế toán.

Hiện nay doanh nghiệp cha áp dụng 04 chuẩn mực mới của Bộ trởng Bộ tài

chính ban hành theo Quyết định số 149/2011/QĐ-BTC, ngày 31-12-2011. Điều

này có thể sẽ làm cho doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc giao dịch với các tổ

chức, cá nhân có liên quan đến công ty nh: ngân hàng, khách hàng và các nhà

đầu t khác. vì vậy theo em doanh nghiệp nên sớn đa 04 chuẩn mực mới áp dụng

vào hệ thống kế toán của Công ty.

Hoàn thiện hạch toán doanh thu tiêu thụ.

Để thuận tiện cho công tác theo dõi chi tiết từng mảng doanh thu các hoạt

động, và để phù hợp với chế độ quy định. Doanh nghiệp nên chi tiết TK 512

thành các tài khoản cấp 2 là:

TK 5121 doanh thu tiêu thụ hàng hoá nội bộ.

TK 5123 doanh thu cung cấp dịch vụ nội bộ.

Hoàn thiện hạch toán giá vốn hàng bán:

Để hạch toán doanh thu tiêu thụ kế toán đã chi tiết TK511 Doanh thu bán

hàng thành các tiểu khoản:

TK5111- doanh thu cung cấp hàng hoá.

TK5112- Doanh thu xây lắp công trình.

TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.

Do đó TK 632 cũng nên đợc chi tiết thành các tiểu khoản:

TK6321 Giá vốn hàng bán.

TK6322 Giá vốn sản phẩm xây lắp.

TK 6323 Giá vốn dịch vụ cung cấp.

Khi đó việc xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng sẽ dễ dàng hơn.

Hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ:

Việc xác định kết quả kinh doanh tại Vietel đợc thực hiện trên sổ cái TK911

và xác định chung cho cả bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và xây lắp công trình

trong kỳ. Việc xác định nh vậy có u điểm là đơn giản, tuy nhiên ngời sử dụng



thông tin sẽ không biết đợc mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi. Vậy Công ty

có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của

từng mặt hàng nh sau:

TK 9111: Theo dõi doanh thu bán hàng hóa.

TK 9112: Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp.

TK 9113: Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ.

Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng:

Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc quan hệ giữa các

thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn

cũng khá phổ biến nh mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn bằng tiền...Việc

chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà

cung cấp, do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu

tiền mặt trực tiếp cũng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t. Thời gian cũng nh số vốn

bị chiếm dụng càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, từ đó kéo theo

nhiều rủi ro khác nh: Chi phí cơ hội tái đầu t, rủi ro về thanh toán (không có khả

năng thanh toán cho khách hàng), rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá)..., nhà đầu

t chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền đợc về mà không chịu sự tác động của các yếu

tố trên thì còn hy vọng có lãi. Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá

phong phú: Bán thiết bị viễn thông, xây lắp công trình, cung cấp dịch vụ... nên

qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phơng pháp theo dõi,

hạch toán khoa học, hợp lý, đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi khoản công

nợ, phân tích, nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm những tồn đọng

về vốn phải thu.

Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau:

Với các hoạt động nh xây lắp công trình cần phải thúc đẩy hơn nữa thanh

toán khi các bên đã tiến hành thanh lí hợp đồng. Trong giai đoạn soạn thảo kí

kết hợp đồng, cần phải chú trọng các điều khoản thanh toán, thanh toán ngay.

Mặt khác giá trị công trình, hạng mục công trình thờng rất lớn và việc quyết

toán giá trị xây lắp rất phức tạp, vì số lợng chứmg từ phát sinh liên quan nhiều.



Khi tiến hành quyết toán giá trị xây lắp công trình kế toán thanh toán yêu cầu

các đơn vị nhận khoán phải nộp đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và phải giải trình cụ

thể nội dung theo yêu cầu, đồng thời tiến hành đối soát công nợ đã cấp phát để

thi công công trình đó, theo dõi, thúc giục các đơn vị đó thanh toán nộp về cho

công ty, tránh để các đơn vị nội bộ lu giữ doanh thu bằng tiền của công ty để

thanh toán bù trừ cho các hợp đồng khác. Có nh vậy, việc kiểm soát hoạt động

thanh toán chi phí và công nợ nội bộ đợc chặt chẽ và khoa học.

Các hoạt động bán hàng, kinh doanh ở Vietel thờng phát sinh với số tiền

lớn nên cần thiết đa vào hợp đồng điều khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng

công nợ kéo dài làm giảm tính hiệu quả kinh doanh. Cần định ra các biện pháp

kiên quyết thúc đẩy việc thu hồi công nợ, nhất là công nợ kéo dài và các khoản

có giá trị nhỏ. Việc này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán công

nợ ở công ty và bộ phận thực hiện hợp đồng (các trung tâm, xí nghiệp), đôn đốc

khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán nợ.

Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng

bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh

toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm.

Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích

khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền

vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát

sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán nh sau:

Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính

Có TK liên quan (111,112,131): Số phải thanh toán

Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi đợc thì kế toán

cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty

cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này.Vì :



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

×