Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )
Bán buôn vận chuyển thẳng: là phơng thức mà hàng hoá mua về
không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự
vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này,
doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua
hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán
buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:
Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung
cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đợc coi nh đã tiêu thụ.
Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và
hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp
chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trờng hợp này tại
đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký
kết hợp đồng mà đơn vị đợc hởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc
bên mua trả.
Phơng thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh
doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thờng bán đơn chiếc hoặc khối lợng
nhỏ, giá bán thởng ổn định và thờng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thờng có các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền
và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng
lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận
hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm
giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định
số lợng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng sẽ thu tiền trực
tiếp và giao cho khách hàng. Hết ca, nhân viên bán hàng sẽ nộp tiền bán hàng
cho thủ quỹ và kiểm kê hàng hoá và lên báo cáo bán hàng.
Hình thức bán lẻ tự phục vụ: là hình thức mà khách hàng tự chọn lấy
hàng hoá và mang đến bàn tính tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên bán
hàng sẽ kiểm hàng và tính tiền cho khách hàng.
Hình thức bán trả góp: là hình thức mà ngời mua có thể thanh toán tiền
hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu đợc theo giá bán
thông thờng thì doanh nghiệp còn thu đợc một khoản lãi do trả chậm.
Bán hàng tự động: là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong đó các doanh
nghiệp thơng mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một
hoặc vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
mua hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
Phơng thức bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hoá: là phơng thức bán
hàng mà trong đó doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đợc
hởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của các doanh nghiệp thơng mại. Số hàng này đợc coi là tiêu thụ khi doanh
nghiệp nhận đợc thông báo chấp nhận thanh toán.
2.2. Phạm vi và thời điểm xác định hàng bán:
Phạm vi bán hàng hoá: đối với doanh nghiệp thơng mại thì hàng hoá đợc
coi là tiêu thụ và đợc ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện
sau:
Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng
thức nhất định.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu đợc tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc đợc ngời mua chấp nhận thanh toán.
Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích bán
ra hoặc gia công chế biến để bán.
Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể đợc coi là bán trong trờng hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lơng thởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà
tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm đợc ghi nhận doanh thu:
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp thì thời điểm đợc ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên
mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận
đủ hàng và chấp nhận thanh toán.
Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã
bán đợc.
2.3. Phơng pháp xác định giá vốn:
Để hạch toán, cũng nh xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải
xác định phơng pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định
phơng pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng
nguyên tắc nhất quán trong kế toán, tức là phải sử dụng phơng pháp thống
nhất trong niên độ kế toán.
Giá mua của hàng hoá tiêu thụ xuất kho đợc tính theo một trong các phơng
pháp sau đây:
Phơng pháp giá thực tế đích danh: khi áp dụng phơng pháp này thì giá
mua hàng hoá phải đợc theo dõi từng lô, từng loại hàng và theo dõi từ khâu
mua đến khâu bán, do đó hàng hoá xuất bán thuộc lô nào thì giá vốn hàng bán
chính là giá mua của hàng hoá đó.
Phơng pháp bình quân gia quyền:
Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ: là phơng pháp tính đợc giá vốn
của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ nên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh
doanh:
Giá bình
quân gia
quyền
=
Giá thực tế của hàng tồn
đầu kỳ
Số lợng hàng tồn đầu kỳ
+
+
Giá thực tế của hàng nhập
trong kỳ
Số lợng hàng nhập trong kỳ
Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập: theo phơng pháp này, trị giá
vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của lần nhập trớc đó với nghiệp
vụ xuất. Nh vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá bình quân của đơn vị
hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau
đó.
Phơng pháp giá bình quân kỳ trớc: để tính giá vốn hàng hoá xuất trong
kỳ ta lấy số lợng hàng hoá thực tế xuất bán trong kỳ nhân với đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc.
Phơng pháp giá thực tế nhập trớc, xuất trớc: là phơng pháp đợc dựa
trên giả định là hàng hoá đợc nhập trớc thì sẽ tiêu thụ trớc. Do đó hàng tồn
cuối kỳ là những hàng hoá nhập sau. Vì vậy, giá vốn hàng hoá xuất kho trong
kỳ đợc tính theo giá của hàng hoá nhập trớc.
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng hoá nhập sau sẽ đợc tiêu thụ trớc. Do đó, hàng hoá tồn kho trong kỳ sẽ là
hàng hoá mua trớc.
Phơng pháp xác định theo trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: tính trên cơ
sở giá trị mua thực tế lần cuối: theo phơng pháp này thì trị giá vốn hàng bán sẽ
đợc tính trên cơ sở giá hàng còn lại cha bán tại ngày xác định kết quả kỳ kinh
doanh.
Phơng pháp giá hạch toán: đơn vị sẽ sử dụng giá hạch toán để tính giá
hàng xuất và hạch toán hàng ngày. Cuối tháng, căn cứ vào giá trị mua thực tế
và giá trị hạch toán của toàn bộ hàng hoá luân chuyển trong tháng để xác định
hệ số giữa giá trị hàng mua thực tế với giá hạch toán theo công thức sau:
Hệ số giá
hàng hoá
=
Trị giá thực tế của hàng
hoá tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hoá tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế của hàng hoá
xuất kho trong kỳ
=
+
+
Trị giá thực tế của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng hoá
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hoá xuất kho trong kỳ
x Hệ số giá hàng
hoá
2.4. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chủ yếu:
2.4.1. Tài khoản sử dụng:
TK 511 Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và
các nghiệp vụ sau:
Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua
vào.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động....
TK 511 có các TK cấp 2 nh sau:
- TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
- TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512 Doanh thu nội bộ: phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 521 Chiết khấu thơng mại
TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
TK 632 Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ.
Ngoài những tài khoản này thì kế toán còn sử dụng một số TK có liên quan
nh: TK 111, 112, 131, 3331, 611....
2.4.2. Phơng pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Bán buôn trực tiếp qua kho và hình thức chuyển hàng:
Quá trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu tiêu thụ hàng hoá theo phơng thức tiêu thụ trực tiếp và phơng thức chuyển hàng đợc khái quát bằng sơ
đồ sau đây:
TK 156
TK 632
TK 911
TK 333
Kết chuyển giá
vốn của hàng
tiêu thụ
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá đã tiêu thụ
TK 111,112,
131
Thuế tiêu
thụ đặc
biệt thuế
nhập khẩu
TK 521,
532, 531
TK 157
TK 511
Doanh thu
bán hàng
KC doanh
thu hàng
bán bị trả
lại, giảm
TK 33311 giá, chiết
khấu
Thuế GTGT đầu vào phải nộp
Trị giá vốn
Trị giá vốn
hàng hoá
hàng hoá gửi
gửi bán
bán đã tiêu thụ
Sơ đồ 6: Hạch toán tiêu thu hàng hoá phơng thức trực tiếp và chuyển hàng
Kế toán bán hàng trả góp:
TK 911
TK 156
TK 632
Trị giá
vốn hàng
bán
Kết chuyển
trị giá của
hàng bán
TK 511
TK 111, 112, 131,
Doanh
Số tiền thu về
thu bán
bán hàng trả
hàng
góp lần đầu và
bình thư
tổng số tiền
TK 3387
ờng
hàng còn phải
thu ở người mua
Lãi trả chậm
Kết chuyển
doanh thu thuần
TK 3331
Thuế GTGT
Sơ đồ 7: Hạch toán tiêu thu hàng hoá theo phơng thức bán hàng trả góp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên và tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
Đối với các doanh nghiệp này, quy trình và cách thức hạch toán cũng tơng
tự nh các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác
trong các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu ở TK 511, TK 512 bao gồm cả thuế
GTGT. Cuối kỳ xác định thuế GTGT phải nộp ghi nhận vào chi phí quản lý
doanh nghiệp:
Phản ánh thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 642 (6425): Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu giống nh
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn và trị số hàng tồn cha kiểm
Cuối kỳ K/C kế toán xác đường, HTK,
nhận, cha bán, trị giá hàng đi định giá vốn hàng bán:
HGB
Trị giá hàng xuất
bán
TK 151, 156, 157
=
Giá vốn hàng
tồn đầu kỳ
TK 611
K/C trị giá hàng đi đư
ờng, HTK, HGB đầu
kỳ
TK 111, 112, 331
Trị giá hàng nhập vào
trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào
+
Trị giá hàng
nhập trong kỳ
TK 632
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
-
Giá vốn hàng
tồn cuối kỳ
TK 911
TK 511
K/C trị giá hàng
vốn trong kỳ
K/C doanh thu
thuần
Sơ đồ 8: Hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
3. Hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
phải thu khó đòi
3.1. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Nợ TK 632
Có TK 159
3.2. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản sử dụng: TK 139 Dự phòng phải thu khó đòi: sử dụng để ghi
nhận các nghiệp vụ về xử lý thiệt hại do thất thu và hoàn nhập dự phòng phải
thu khó đòi.
Trích lập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 642 (6426)
Có TK 139
Khi hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi:
Nợ TK 139
Có TK 642 (6426)
4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
4.1. Hạch toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá ..trong kỳ nh chi phí nhân
viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo Việc hạch toán
chi phí bán hàng có thể đợc khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334, 338
TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng
TK 152, 153
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 335
Trích trước chi phí vào CPBH
TK 142
Chi phí chờ kết chuyển
TK 111, 152, 138
TK 331, 111..
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Giá trị ghi giảm CPBH
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại chi phí nh
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tơng tự nh hạch toán
chi phí bán hàng. Quá trình hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp đợc khái
quát qua sơ đồ sau: