Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )
Sơ đồ 12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
5.2. Hình thức Nhật ký sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh vào sổ
Nhật ký- sổ cái. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ Nhật kýsổ cái và sổ chi tiết mua bán hàng hoá.
Chứng từ mua, bán hàng
hoá
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ mua,
bán hàng hoá
Nhật ký sổ cái
Sổ chi tiết mua,
bán hàng hoá
Bảng tổng hợp
Sổ chi tiết mua,
bánchi tiết
hàng hoá
Bảng tổng hợp
chứng từ
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký sổ cái
Sổ đăng ký
Chứng từ - ghi sổ
5.3. chứngthức chứng từ ghi sổ:
Hình từ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán lập chứng từ ghi
sổ. Sau đó kế toán sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ Bảng tổng hợp
cái.
Sổ cái TK 156, 632, 511,
chi tiết
6112, 641, 642, 911
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 14: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
5.4. Hình thức Nhật ký chứng từ
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ số 8 và các
Bảng kê 8, 9, 10, 11, sổ chi tiết mua, bán hàng hoá. Từ Nhật ký chứng từ số 8
vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Chứng từ mua, bán
hàng hoá
Bảng kê số
8, 9, 10
Nhật ký chứng từ số 8
Sổ cái TK 156,
511, 531, 532, 632,
641, 642, 911
Sổ chi tiết mua
bán hàng hoá
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
iii. khái quát hạch toán lu chuyển hàng hoá ở một số
nớc trên thế giới
1. Theo hệ thồng kế toán Mỹ:
Hạch toán lu chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Mỹ đợc chia thành 2
quá trình: Mua hàng và bán hàng. Trình tự và phơng pháp hạch toán 2 quá trình
này cũng tơng tự nh kế toán Việt Nam. Nhng cách thức hạch toán quá trình mua
hàng có điểm khác đó là ở hệ thống kế toán Mỹ sử dụng hai tài khoản riêng biệt
để phản ánh giá hàng hoá lu chuyển trong kỳ: TK-Tồn kho hàng hoá và
TK
Mua hàng.
TK Tồn kho hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
TK Mua hàng dùng để phản ánh trị giá hàng hoá mua thêm trong kỳ.
Khi hàng hoá mua về nhập kho:
Nợ TK Mua hàng
Có TK có liên quan
Cuối kỳ, để xác định giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán phải tiến hành kiểm
kê hàng hoá tồn trong kho và lấy tổng giá hàng tồn đầu kỳ cộng với trị giá hàng
mua trong kỳ sau đó trừ đi hàng tồn cuối kỳ để tính giá vốn hàng tiêu thụ. Phơng
pháp này gần giống nh phơng pháp kiểm kê định kỳ ở Việt Nam nhng ở Mỹ đầu
kỳ kế toán không kết chuyển trị giá hàng tồn kho sang tài khoản mua hàng.
2. Theo hệ thống kế toán Anh
Để hạch toán quá trình lu chuyển hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng
mại kế toán Anh đã dùng 4 loại TK là TK Hàng mua, TK Hàng bán, TK
Hàng bán bị trả lại và TK Hàng mua trả lại.
Khi mua hàng kế toán ghi:
Nợ TK Hàng mua
Có TK có liên quan
Khi trả lại hàng ghi:
Nợ TK liên quan
Có TK Hàng mua trả lại
Đối với quá trình bán hàng, khi xuất hàng bán cho khách hàng kế toán chỉ
ghi bút toán xác định trị giá hàng bán mà không ghi bút toán kết chuyển giá vốn
hàng bán. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển số d có TK Hàng bán sang TK
Tiêu thụ và kết chuyển số d nợ TK Hàng mua sang TK Tiêu thụ. Quá trình
lu chuyển hàng hoá theo hệ thống kế toán Anh cũng tơng tự nh việc hạch toán
quá trình lu chuyển hàng hoá theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ở Kế toán Việt
Nam.
3. Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế về lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ hàng hoá.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS số 18) thì doanh thu bán hàng đợc công nhận khi :
Rủi ro và lợi ích quan trọng của việc sở hữu hàng hoá đợc chuyển sang cho
ngời mua.