Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )
chính sách, luật phát của Nhà nớc và đợc dùng con dấu dân sự riêng để giao
dịch. Cơ cấu tổ chức của tổng Công ty do Bộ trởng Bộ Quốc phòng quy định.
Ngày 14 tháng 07 năm1995 Bộ trởng Bộ Quốc phòng ra quyết định số
615/QĐ - QP, do Trung tớng Phan Thu Thứ trởng Bộ Quốc phòng ký, quyết
định Đổi tên Công ty Điện thử thiết bị Thông tin thuộc Bộ t lệnh Thông tin liên
lạc thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội - Tên giao dịch quốc tế là
VIETEL. Trụ sở chính của Công ty tại Hà Nội và có chi nhánh ở các thành phố
lớn
Trải qua 14 năm xây dựng, sản xuất, kinh doanh, Công ty đã vợt lên mọi khó
khăn phức tạp, tự khẳng định mình trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực vào
nhiệm vụ xây dựng Binh chủng, xây dựng Quân đội, góp phần xây dựng kinh tế,
xây dựng đất nớc. Điều này đợc khẳng định bằng một số chỉ tiêu đạt đợc qua các
năm:
Bảng 01: Một số chỉ tiêu quan trọng của Công ty VIETEL
Đơn vị tính: Đồng.
STT
1
2
3
4
5
6
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
2010
2011
53.477.912.817 111.825.977.142
49.693.592.794 90.090.531.205
3.784.320.013 21.735.445.937
444.512.625
1323.757.650
950.307.691 16.555.038.579
55.171.018.227 124.330.429.390
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietel.
Kinh doanh các loại dịch vụ bu chính viễn thông trong nớc và quốc tế.
Sản xuất và lắp ráp, sửa chữa, kinh doanh các loại thiết bị điện, điện tử,
thông tin viễn thông, các loại anten, thiết bị Viba, phát thanh truyền hình.
Khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình bu chính viễn thông, phát
thanh truyền hình.
Xây lắp các công trình thiết bị thông tin (Trạm máy, tổng đài điện tử, tháp
anten, hệ thống cáp thông tin), đờng dây tải điện, trạm biến thế.
Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các
sản phẩm điện tử thông tin.
T vấn và thực hiện các dự án công nghệ thông tin cho các Bộ, ngành
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Ban Giám đốc
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng
kế
kỹ
đầu tư tổ chức
tài
hoạch thuật phát
chính
hành
triển
chính
Trung
tâm
điện
thoại
đường
dài
Trung Trung Trung
tâm
tâm
tâm
điện
xuất
công
thoại di nhập
nghệ
khẩu
thông động
tin
Phòng Phòng Phòng
xây
tổ chức chính
dựng cơ
lao
trị
sở hạ
động
tầng
Đại
diện
công ty
tại phía
nam
Trung
Xí
Xí
Trung Trung
tâm bư nghiệp nghiệp
tâm tâm dịch
u
khảo xây lắp mạng
vụ kỹ
chính
sát
công truyền thuật
thiết kế trình
viễn
dẫn
thông
Sơ đồ 16: Mô hình tổ chức Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội
3.2. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý, bộ máy hoạt động của
Công ty đợc tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dới, bao gồm:
3.2.1. Ban giám đốc:
Giám đốc là ngời đứng đầu Công ty, ngời có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm
vụ quản lý điều hành chung và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về toàn bộ kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các phó giám đốc là ngời giúp việc trực tiếp cho giám đốc
3.2.2. Các bộ phận chức năng:
Phòng tổ chức lao động: chịu trách nhiệm về tổ chức, quản lý hồ sơ, lý
lịch của cán bộ, công nhân viên
Phòng tài chính kế toán: xây dựng và tham mu cho ban giám đốc các
chính sách, chế độ tài chính, quản lý thu chi tài chính theo các quy định tài
chính kế toán hiện hành
Phòng tổ chức hành chính: tổ chức sắp xếp những cuộc gặp với khách
hàng, bạn hàng trong nớc và nớc ngoài
Phòng kỹ thuật: bảo đảm kỹ thuật cho máy móc các thiết bị kỹ thuật hoạt
động đợc thờng xuyên và đúng tiến độ đúng kế hoạch
Phòng kế hoạch tổng hợp: xây dựng chiến lợc phát triển sản xuất và chiến
lợc cung cấp dịch vụ hàng năm của Công ty
Phòng đầu t phát triển:
Phòng xây dựng cơ sở hạ tầng: thực hiện việc xây dựng cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ban dự án:
Phòng chính trị:
3.2.3. Các trung tâm, xí nghiệp trực thuộc.
Trung tâm điện thoại đờng dài: quản lý và cung cấp dịch vụ điện thoại đờng dài bằng công nghệ VOIP (Voice over Internet Protocal).
Trung tâm công nghệ thông tin:
Trung tâm điệm thoại di động:
Xí nghiệp khảo sát thiết kế:
Xí nghiệp xây lắp công trình:
Trung tâm mạng truyền dẫn:
Trung tâm kỹ thuật viễn thông:
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy Kế toán và hình thức sổ Kế toán.
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
tiêu
thụ
Kế
toán
Ngân
hàng
Kế toán Kế toán
Kế
trung Thủ quỹ kiêm
vật tư,
kế toán tiền lư
toán
hàng tâm điện
ơng và
giá
thoại đư
hoá,
BHXH,
thành TSCĐ, ờng dài
BHYT,KPCĐ
VAT
Kế toán theo
dõi Trung
tâm công
nghệ thông
tin và ban
dự án
Sơ đồ 17: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
4.2.1. Kế toán trởng: Ông Vũ Xuân Cự.
Phụ trách chung, giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo hớng dẫn thực hiện toàn
bộ công tác tài chính, kế toán, thống kê, hạch toán, xin cấp vốn lu động, vay vốn
u đãi, xin cấp giấy chứng nhận u đãi đầu t.
Kiểm tra và ký tất cả các loại chứng từ kế toán, tờ trình, hợp đồng và các
văn bản liên quan trớc khi chuyển sang Giám đốc (hoặc Phó Giám đốc đợc uỷ
quyền) ký duyệt.
4.2.2. Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Nguyễn Ngọc Chinh.
Giúp Kế toán trởng điều hành hoạt động công tác tài chính, kế toán khi kế
toán trởng vắng mặt tại cơ quan hoặc uỷ quyền.
Kiểm tra, đôn đốc các kế toán viên thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ đợc giao và các xí nghiệp, trung tâm, thanh toán chi phí, hạch toán giá thành,
doanh thu.
4.2.3. Kế toán thanh toán: Phạm thị Hồng.
Viết phiếu thu chi.
Giao dịch với khách hàng đến thanh toán, đối chiếu công nợ.
.
4.2.4. Kế toán tiêu thụ: Đào Thuý Hờng.
Căn cứ vào kế hoạch doanh thu quý, năm, phối hợp với phòng Kế hoạch
và kế toán giá thành trực tiếp đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn công hồ sơ,
nghiệm thu, thanh lý thanh quyết toán với bên A để tính doanh thu.
Theo dõi và giải thích số d tài khoản: 131, 511, 711, 811, 911, 421, Tài
khoản 136 336 trung tâm báo cáo.
4.2.5. Kế toán Ngân hàng: Đặng thị Kim Hoa.
Viết Séc, uỷ nhiệm chi, phiếu chi séc, và các thủ tục trình tự chuyển tiền
bảo lãnh tại ngân hàng.
Tiếp nhận, xử lý, lu giữ các hợp đồng và hồ sơ về mua bán uỷ thác xuất
nhập khẩu, ngoại thơng.
Theo dõi và giải thích số d các Tài khoản 112, 341, 311, Tài khoản 136
336 Trung tâm xuất nhập khẩu, trung tâm TMDV.
4.2.6. Kế toán giá thành: Trơng Thu Hà.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng quý, năm, phối hợp với
Phòng Kế hoạch và các kế toán thanh toán. Kiểm tra đôn đốc thanh toán hợp
đồng giao thầu, giao khoán để hạch toán chi phí và tính giá thành.
Theo dõi và giải thích số d các Tài khoản: 136 336 Đại diện và
TTKDĐT Tài khoản 621, 622, 627, 632, 641, 642, 721, 821.
4.2.7. Kế toán vật t, hàng hoá, TSCĐ, Thuế GTGT: Nguyên Thị Sơn Bình.
Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản cố định
thực hiện đúng trình tự quy định, hàng quý lập bảng trích khấu hao tài sản cố
định vào giá thành và báo nợ cho các xí nghiệp, trung tâm.
Theo dõi và giải thích số d tài khoản 133, 333, 152, 153, 156, 211, 214,
009, Tài khoản 136 336 Xí nghiệp xây lắp công trình.
4.2.8. Kế toán trung tâm điện thoại đờng dài: Nguyễn Anh Đức.
Hớng dẫn kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy định.
Phối hợp với Trung tâm điện thoại đờng dài đôn đốc các đối tác nớc
ngoài, bu điện, các tỉnh thanh toán.
4.2.9. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ: Đỗ Thu Hằng.
Thực hiện thu và chi tiền mặt theo phiếu thu, chi. Chấp hành nghiêm công
tác quản lý tiền mặt và kiểm kê quỹ tiền mặt theo quy định.
Cấp phát lơng, phụ cấp theo bảng lơng, phụ cấp. Tổng hợp tiền lơng phụ
cấp thực cấp chuyển sang kế toán thanh toán viết phiếu chi.
Theo dõi và giải thích số d các tài khoản: 334, 3382, 3383, 3384.
4.2.10. Kế toán theo dõi Trung tâm công nghệ thông tin và ban dự an: Nguyên
Cao Lợi.
Hớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thanh quyết toán và hạch toán đúng quy
định.
Phối hợp với Ban dự án và Trung tâm công nghệ thông tin kiểm tra đôn
đốc các đối tác thanh toán.
4.3. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
Niên độ kế toán : bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết thúc vào ngày
31/12 năm đó.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng kế toán là đồng tiền Việt Nam kí
hiệu là (đ).
Nguyên tắc chuyển đổi đồng tiền khác sang đồng tiền Việt Nam: theo tỷ giá
thực tế do ngân hàng Ngoại Thơng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán. Khi phát sinh chênh lệch tỷ giá kế
toán sử dụng tài khoản 413 chênh lệch tỷ giá để hạch toán.
Hình thức sổ kế toán áp dụng:
Công ty điện tử viễn thông quân đội áp dụng hình thức chứng từ - ghi sổ.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán nh sau:
Chứng từ ghi sổ.
Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nội dung, kết cấu và phơng pháp ghi sổ theo đúng vụ chế độ kế toán Bộ
Tài Chính qui định.
II. Thực trạng hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty.
1. Đặc điểm luân chuyển hàng hoá ở Vietel.
Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với chức năng chính là luân chuyển
hàng hoá, phục vụ mọi nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của tất cả mọi tổ chức cá
nhân, vì vậy Công ty rất coi trọng phơng thức bán hàng đến tay ngời tiêu dùng
với những thủ tục và chi phí hợp lý nhất. Hiện nay ở Công ty có các phơng thức
bán hàng sau:
1.1. Bán buôn.
Trình tự tiêu thụ hàng hoá thờng là theo hình thức ký kết hợp đồng và bán
hàng trả chậm. Cụ thể phòng kinh doanh sẽ chịu trách nhiệm tìm kiếm khách
hàng, chủ động tham gia đấu thầu nhằm ký kết hợp đồng kinh tế về tiêu thụ
hàng hoá. Hoặc khi có yêu cầu mua hàng hoá của khách hàng có nhu cầu gửi
đến. Phòng kinh doanh sẽ lập hợp đồng kinh tế sau đó gửi cho phòng Tài chính Kế toán một bản. Lúc này phòng kế toán có trách nhiệm thực hiện những nội
dung ghi trong hợp đồng đã ký. Dựa trên những nội dung đã thoả thuận trong
hợp đồng về số lợng chủng loại, quy cách của hàng hoá và thời gian giao hàng,
kế toán lần lợt sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xuất hàng cho
khách hàng. Mỗi một đợt giao hàng đều phải lập một biên bản giao nhận hàng
để làm căn cứ lập bản thanh lý hợp đồng sau này. Sau khi đã giao hàng đầy đủ
nh hợp đồng đã ký, dựa trên biên bản giao nhận hàng đã lập, hai bên tiến hành
thủ tục thanh lý hợp đồng và kết quả đợc biểu hiện qua bản thanh lý hợp đồng.
Lúc này kế toán mới viết hoá đơn giá trị gia tăng (GTGT) Hoá đơn bán hàng
cho khách hàng để căn cứ ghi doanh thu, Thuế GTGT đầu ra và hạch toán giá
vốn hàng bán. Tuy nhiên, đối với những hợp đồng quá lớn và đợc thực hiện
trong một thời gian dài, sau khi nhận đợc biên bản giao nhận hàng hoá của từng
đợt giao hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT cho từng đợt giao hàng và căn cứ vào
đó để hạch toán doanh thu, thuế GTGT và giá vốn hàng bán.
1.2. Bán lẻ.
Theo phơng thức này các hàng hoá đợc đợc bày sẵn tại cửa hàng, ngời mua tự
do chọn những hàng hoá mình cần. Nhân viên bán hàng là ngời trực tiếp thu tiền
của khách hàng và giao hàng cho khách hàng, phơng thức thanh toán chủ yếu là
tiền mặt.
2. Hạch toán luân chuyển hàng hoá và xác định kết quả tại Vietel
Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp luân chuyển
hàng hoá và xác định kết quả:
Chứng từ gốc về tiêu thụ hàng hoá
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
632, 511,911
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ chi tiết chi
tiết tài khoản
511, 632,911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 18: Sơ đồ quy trình hạch toán
Giải trình sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu hàng hoá và bảng kê chứng từ
tiêu thụ hàng hoá, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế
toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó chứng từ ghi sổ đợc ghi vào sổ
cái theo các tài khoản 632, 511, 911,
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiêu thu dịch vụ, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên
quan đến tiêu thụ và xác định kết quả.
Cuối tháng khoá sổ cái tính số phát sinh và số d cuối ký các tài khoản 632,
511, 911,trên sổ cái, cộng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng cộng trên sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ đợc đối chiếu với bảng cấn đối số phát sinh (đợc lập trên cơ
sở số phát sinh và số d cuối ký của các tài khoản 632, 511, 911, )
Cuối tháng cộng sổ chi tiết các tài khoản 632, 511, 911,, lập bảng tổng hợp
chi tiết, đối chiếu với kế toán tổng hợp với số liệu trên sổ cái các tài khoản 632,
511, 911, để đảm bảo tính chính xác giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Sau khi đảm bảo tính khớp đúng của số liệu kế toán lập các báo cáo tài chính.
2.1. Hạch toán luân chuyển hàng hoá
2.1.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Tài khoản sử dụng.
TK156: Hàng hoá. Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá mua vào và
hàng hoá bán ra của công ty.
TK511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu
bán ra bên ngoài của sản phẩm công nghiệp và sản phẩm xây lắp. Tài khoản này
đợc chi tiết nh sau:
TK 5111- doanh thu cung cấp hàng hoá.
TK 5112 - doanh thu xây lắp công trình.
TK 5113 - doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ: tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu của sản phẩm tiêu thụ giữa công ty với các đơn vị thành viên.
TK 632: Giá vốn hàng bán: tài khoản này để phản ánh giá thành thực tế
của sản phẩm. Tài khoản này cũng dùng để theo dõi chi phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ.
Hệ thống chứng từ sử dụng.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán tiêu thụ bao gồm những loại chứng từ
theo mẫu in sẵn của Bộ Tài Chính hoặc do Công ty tự lập nh sau:
Hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản giao
nhận hàng hoá, bản thanh lí hợp đồng, hoá đơn giá trị gia tăng, báo cáo doanh
thu bán hàng, bảng kê tài khoản...
Trình tự luân chuyển chứng từ thờng đợc bắt đầu từ việc ký kết các hợp đồng
kinh tế do phòng kinh doanh lập và gửi lên phòng kế toán, khi kết thúc hợp đồng
kế toán tiến hành lập Hoá đơn GTGT. Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ
sau:
Người
mua
Nghiệp
vụ bán
hàng
hoá
(1)
Đề nghị
mua
hàng
Kế toán
thanh
toán
Giám đốc,
Kế toán trư
ởng
Kế toán
thanh
toán
(2)
Lập hoá
đơn
GTGT
(3)
Ký hoá
đơn
GTGT
(4)
Lập
phếu thu
Thủ
quỹ
(5)
Thu
tiền
Thủ
kho
(6)
Xuất
hàng
Kế
toán
Ghi(7)
sổ
Bảo
quản lư
u trữ
Sơ đồ 19: Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ về tiêu thụ hàng hoá.
Giải trình sơ đồ:
Bớc 1: Ngời có nhu cầu mua hàng đề nghị mua hàng có thể là đề nghị trực
tiếp hoặc thông qua đơn đề nghị mua hàng. Với trờng hợp mua hàng theo hợp
đồng thì căn cứ ở đây là hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa cá nhân hoặc tổ chức
có nhu cầu mua hàng và phòng kinh doanh.
Bớc 2: Căn cứ vào đề nghị mua hàng của khách hàng hoặc hợp đồng kinh tế
do phòng kinh doanh chuyển lên kế toán thanh toán tiến hành lập Hoá đơn
GTGT.
Bớc 3: kế toán thanh toán chuyển Hoá đơn GTGT lên Thủ trởng, Kế toán trởng để ký
Bớc 4, 5: Thực hiện thủ tục thu tiền, trờng hợp khách hàng cha thanh toan
tiền không thực hiện hai bớc này.
Bớc 6: Thủ kho tiến hành xuất hàng trên cơ sở Hoá đơn GTGT và phiếu xuất
kho đã hoàn thành thủ tục thu tiền, hoặc khách hàng cha thanh toán.
Bớc 7: Kế toán ghi sổ với các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán, Doanh thu, Thuế
GTGT,
Ví dụ về một hợp đồng kinh tế đợc thực hiện tại Vietel (biểu 01):
Biểu 02:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam