1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Về công tác kế toán.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )


thông tin sẽ không biết đợc mặt hàng nào có lãi hoặc không có lãi. Vậy Công ty

có thể chi tiết TK911 thành các tiểu khoản để theo dõi kết quả kinh doanh của

từng mặt hàng nh sau:

TK 9111: Theo dõi doanh thu bán hàng hóa.

TK 9112: Theo dõi doanh thu của sản phẩm xây lắp.

TK 9113: Theo dõi doanh thu của việc cung cấp dịch vụ.

Hoàn thiện hạch toán các khoản phải thu khách hàng:

Trong nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc quan hệ giữa các

thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú trong đó quan hệ chiếm dụng vốn

cũng khá phổ biến nh mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn bằng tiền...Việc

chiếm dụng vốn đồng nghĩa với việc gây khó khăn về tiềm lực tài chính cho nhà

cung cấp, do vậy kinh doanh trên lĩnh vực nào mà cho phép nhà cung cấp thu

tiền mặt trực tiếp cũng là yếu tố hấp dẫn các nhà đầu t. Thời gian cũng nh số vốn

bị chiếm dụng càng cao thì rủi ro trong kinh doanh càng lớn, từ đó kéo theo

nhiều rủi ro khác nh: Chi phí cơ hội tái đầu t, rủi ro về thanh toán (không có khả

năng thanh toán cho khách hàng), rủi ro tiền tệ (đồng tiền bị mất giá)..., nhà đầu

t chỉ yên tâm khi nào họ thu tiền đợc về mà không chịu sự tác động của các yếu

tố trên thì còn hy vọng có lãi. Vietel có các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khá

phong phú: Bán thiết bị viễn thông, xây lắp công trình, cung cấp dịch vụ... nên

qui trình thanh toán cũng khá phức tạp cần thiết phải có phơng pháp theo dõi,

hạch toán khoa học, hợp lý, đảm bảo nắm bắt chặt chẽ chi tiết mọi khoản công

nợ, phân tích, nêu ra trọng tâm quản lý để giải quyết dứt điểm những tồn đọng

về vốn phải thu.

Vậy để giảm bớt khoản phải thu này Vietel cần phải có những biện pháp sau:

Với các hoạt động nh xây lắp công trình cần phải thúc đẩy hơn nữa thanh

toán khi các bên đã tiến hành thanh lí hợp đồng. Trong giai đoạn soạn thảo kí

kết hợp đồng, cần phải chú trọng các điều khoản thanh toán, thanh toán ngay.

Mặt khác giá trị công trình, hạng mục công trình thờng rất lớn và việc quyết

toán giá trị xây lắp rất phức tạp, vì số lợng chứmg từ phát sinh liên quan nhiều.



Khi tiến hành quyết toán giá trị xây lắp công trình kế toán thanh toán yêu cầu

các đơn vị nhận khoán phải nộp đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ và phải giải trình cụ

thể nội dung theo yêu cầu, đồng thời tiến hành đối soát công nợ đã cấp phát để

thi công công trình đó, theo dõi, thúc giục các đơn vị đó thanh toán nộp về cho

công ty, tránh để các đơn vị nội bộ lu giữ doanh thu bằng tiền của công ty để

thanh toán bù trừ cho các hợp đồng khác. Có nh vậy, việc kiểm soát hoạt động

thanh toán chi phí và công nợ nội bộ đợc chặt chẽ và khoa học.

Các hoạt động bán hàng, kinh doanh ở Vietel thờng phát sinh với số tiền

lớn nên cần thiết đa vào hợp đồng điều khoản thanh toán ngay, tránh tình trạng

công nợ kéo dài làm giảm tính hiệu quả kinh doanh. Cần định ra các biện pháp

kiên quyết thúc đẩy việc thu hồi công nợ, nhất là công nợ kéo dài và các khoản

có giá trị nhỏ. Việc này cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa kế toán công

nợ ở công ty và bộ phận thực hiện hợp đồng (các trung tâm, xí nghiệp), đôn đốc

khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh việc thanh toán nợ.

Công ty cần qui định thời hạn thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng

bán hàng. Công ty cũng có thể qui định mức giá bán cho các hợp đồng thanh

toán nhanh thấp hơn so với các hợp đồng thanh toán chậm.

Công ty nên sử dụng hình thức chiết khấu thanh toán để khuyến khích

khách hàng thanh toán nhanh. Mức chiết khấu có thể dựa vào mức lãi suất tiền

vay của ngân hàng và phụ thuộc vào số nợ cụ thể của từng khách hàng. Khi phát

sinh các nghiệp vụ chiết khấu, kế toán hạch toán nh sau:

Nợ TK 811: Số tiền chiết khấu tính vào chi phí tài chính

Có TK liên quan (111,112,131): Số phải thanh toán

Đối với các khoản nợ khó đòi hay không có khả năng đòi đợc thì kế toán

cần có sự phân loại và quản lý chặt chẽ đồng thời kiến nghị lãnh đạo Công ty

cho phép lập dự phòng cho các khoản nợ này.Vì :



Số nợ khó đòi của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các khoản

khách hàng nợ công ty. Năm 2010 số nợ khó đòi là 6.312.350.000đ trong đó

tổng số khách hàng nợ là 20.738.864.000đ. Quí 3/2011 số nợ khó đòi là

2.321.200.000đ

Khi trích lập dự phòng có các u điểm sau: Đề phòng nợ phải thu thất thu

khi khách hàng không có khả năng trả nợ, xác định giá trị thực của một khoản

tiền nợ phải thu tồn trong thanh toán khi lập các báo cáo tài chính.

Để trích lập phòng giảm giá Phơng pháp xác định các chỉ tiêu ghi sổ kế

toán liên quan đến loại dự phòng Nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp có thể sử

dụng 1 trong 2 phơng pháp sau:

Cách 1: Có thể ớc tính một tỷ lệ nhất định (theo kinh nghiệm) trên tổng

doanh số thực hiện bán chịu.

Số dự phòng phải lập



= Doanh số phải thu x



Tỷ lệ ước tính



Cách 2: Dựa trên tài liệu hạch toán chi tiết các khoản nợ phải thu của từng

khách hàng, phân loại theo thời hạn thu nợ, các khách hàng quả hạn đợc xếp loại

khách hàng nghi ngờ. Doanh nghiệp cần thông báo cho khách hàng và trên cơ sở

thông tin phản hồi từ khách hàng, kể cả bằng phơng pháp xác minh, để xác định

số dự phòng cần lập theo % khó thu.

Dự phòng cần

=

lập



% mất nợ có

x

thể



Nợ phải thu khách hàng nghi

ngờ



Tài khoản sử dụng: Để hạch toán dự phòng phải thu khó đòi kế toán sử

dụng TK139 dự phòng phải thu khó đòi"

Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng đã lập thừa vào thu bất thờng.



Bên có: Lập dự phòng Nợ phải thu đòi ghi chi quản lý doanh nghiệp cho năm

báo cáo.

Phơng pháp hạch toán:

Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu đợc

xác định là không chắc chắn thu đợc (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác

định số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó

đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số d của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã

trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn đợc hạch

toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi

Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số d của

khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trớc cha sử dụng

hết, thì số chênh lệch đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:

Nợ TK 139- Dự phòng phải thu khó đòi

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (chi tiết hoàn nhập dự phòng

phải thu khó đòi)

Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi đợc đợc

phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính

hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản phải thu khó đòi, ghi:

Nợ TK139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu cha lập dự phòng)

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 138 - Phải thu khác

Đồng thời ghi vào bên Nợ TK004 "Nợ khó đòi đã xử lý"

Đối với những tài khoản phải thu khó đòi đã đợc xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại

thu hồi đợc nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi đợc,

ghi:

Nợ TK 111,112

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Đồng thời ghi vào bên Có TK004 "Nợ khó đòi đã xử lý".

Quy trình hạch toán tổng hợp và chi tiết.

- Sơ đồ quy trình hạch toán



Chứng từ gốc (bảng kê) về các khoản phải thu

khó đòi

Chứng từ ghi sổ



Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ



Sổ cái tài khoản

139

Bảng cân đối số phát sinh



Sổ chi tiết chi

theo dõi phải

thu kho đòi, và

hàng tồng kho

Bảng tổng hợp

chi tiết



Báo cáo tài chính

Ghi chú:



Ghi hàng này

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Sơ đồ 21: Sơ đồ quy trình hạch toán



Quy trình hạch toán đợc thực hiện nh sau:

Khi phát sinh các khoản phải thu khó đòi, Kế toán căn cứ vào bảng kê và

chứng từ phản ánh các khoản phải thu khó đòi đợc lập trên cở sở số phải thu của

Công ty. kế toán tiến hành ghi vào các sổ thẻ chi tiết liên quan sau đó chứng, từ

bảng kê đợc sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ. Sau đó, căn cứ vào Chứng từ ghi sổ

để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo tổng số tiền của chứng từ, sau đó đợc

dùng để ghi vào sổ Cái tài khoản 139.

Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát

sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào

sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh, Bảng cân đối số phát sinh đợc đối chiếu

với Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.



Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái tài khoản 139 và Bảng

tổng hợp chi tiết về nguồn vốn chủ sở hữu đợc dùng để lập các Báo cáo tài

chính.

Hoàn thiện việc sử dụng chi phí bảo hành phục vụ tiêu thụ.

Trong nền kinh tế thị trờng uy tín của doanh nghiệp luôn đợc đặt lên hàng

đầu, để phát triển và đứng vững trên thị trơng thì không còn cách nào khác

doanh nghiệp phải tạo uy tín của mình vì vậy để nâng cao uy tín cũng nh chất lợng hàng hoá và sản phẩm, phòng Tài chính Kế toán nên kiến nghị với lãnh đạo

công ty thành lập trung tâm bảo hành sản phẩm với nhiệm vụ chính là bảo hành

miễn phí các sản phẩm đã bán hoặc đã bàn giao cho khách hàng trong thời gian

thoả thuận đã ghi trong hợp đồng hoặc giấy bảo hành. Các khoản chi phí bảo

hành và sửa chữa sản phẩm kế toán phản ánh nh sau:

Nợ TK 641(6415): Chi phí bảo hành thực tế phát sinh

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợckhấu trừ

Có TK 152: Chi phí vật liệu sửa chữa

Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền

...

Hoàn thiện về chứng từ sử dụng tại công ty.

Một số chứng từ ban đầu (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho) nhiều khi cha

đợc ghi chép và kí nhận đầy đủ. Bên cạnh đó do mối quan hệ đặc thù trong

ngành mà nhiều trờng hợp các chứng từ ban đầu phản ánh các nghiệp vụ phát

sinh với các đối tợng này cha đợc lập theo đúng thủ tục và nội dung cha đợc ghi

chép đầy đủ....Việc lập chứng từ ban đầu rất quan trọng, nó liên quan đến tính

hợp pháp, hợp lệ, tính chính xác và kịp thời phục vụ cho việc hạch toán kế toán.

Do đó, phòng Tài chính Kế toán nên có các biện pháp quản lý và kiểm tra chặt

chẽ để việc ghi chép các chứng từ ban đầu theo đúng qui trình, đầy đủ về nội

dung để tạo điều kiện thuận lợi cho các bớc hạch toán tiếp theo của công tác kế

toán.



2. Một số ý kiến đóng góp về công tác quản lý.

Thứ nhất: Viễn thông là lĩnh vực công nghệ cao vì vậy có tốc độ phát triển

cao nhng nguy cơ tụt hậu lại không nhỏ. Do vậy Công ty cần phải phối hợp và

kết hợp sử dụng mọi biện pháp để phát huy hết hiệu quả của nguồn lực, cụ thể

nh sau:

Đào tạo nhân lực phải thật nhuần nhuyễn với công việc đảm bảo rằng

không có yếu kém, tránh ách tắc trong bất cứ mắt xích nào của dây truyền hoạt

động, xác định nhân tố con ngời là trung tâm của mọi hoạt động kinh doanh và

là nhân tố quyết định đến sự thành công của Vietel. Vì thế cần xây dựng chính

sách nhân sự chú trọng trên các chỉ tiêu: nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề

nghiệp, ý thức trách nhiệm, t tởng, bản lĩnh chính trị.

Khai thác hết công suất của dây truyền công nghệ, lập kế hoạch hoạt động

cho dây truyền trong từng thời kì, chú trọng đến công suất tối đa và tình trạng

hoạt động.

Trên phơng diện tài chính phải tăng khả năng thu hồi vốn và vòng quay

vốn, quản lý chặt chẽ các nguồn lực tài chính, u tiên thu hồi vốn để hoàn trả nợ

và tái đầu t chiều sâu. Xem xét khả năng hoàn trả nợ vay, lập quý hoàn trả nợ

vay, mua bảo hiểm tài sản cố định nhằm giảm thiểu rủi ro.

Thực hiện các dự án tái đầu t cho tài sản cố định, sửa chữa lớn, duy tu tơng ứng, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản, bởi qui trình hoạt động của

TSCĐ có hoàn hảo hay không là xơng sống cho mọi kế hoạch kinh doanh trong

kì thậm chí nhiều kì của doanh nghiệp.

Trong thời gian tới, Vietel cần xây dựng chuẩn hoạt động theo tiêu chuẩn

ISO của ngành viễn thông, việc triển khai thực hiện ở thời điểm hiện tại là rất

phù hợp với đơn vị vì qui mô hiện nay của đơn vị còn nhỏ và có thể áp dụng ISO

cho một qui trình sản xuất, cung ứng dịch vụ nh cho hoạt động của bộ phận



VOIP, xây lắp. Với chứng chỉ ISO thì Vietel có thể thuận lợi trong kinh doanh

cũng nh tham gia các gói thầu trong nớc và quốc tế.

Việc hoạch định những chiến lợc phát triển cụ thể trong đơn vị là hết sức

cần thiết. Dựa trên xu thế phát triển công nghệ trên thế giới, chiến lợc phát triển

của quốc gia, xu thế hội nhập hoặc cạnh tranh trong khu vực, xu hớng toàn cầu

hoá, Vietel có thể hoạch định các chính sách mang tầm chiến lợc, nhờ đó việc

chiếm lĩnh thị trờng, làm chủ về công nghệ, nguồn nhân lực sẽ là những yếu tố

đem lại thành công rất lớn cho Vietel.

Thứ hai: Hiện tại công việc kinh doanh của Công ty Điện tử Viễn thông

Quân đội phụ thuộc rất nhiều vào Tổng Công ty Bu chính Viễn thông nên hiệu

quả kinh doanh cha thật sự cao. Vì vậy, để giảm bớt sự phụ thuộc này tiến tới

kinh doanh tự chủ Vietel cần nhanh chóng tạo đợc cơ sở hạ tầng nh đờng truyền

cáp quang, các thiết bị viễn thông tân kỳ, hệ thống khách hàng riêng nhất là

mạng viễn thông, truyền số liệu di động GMS, xây dựng mối quan hệ bền vững

với mọi đối tác, đặc biệt các đối tác chiến lợc.

Thứ ba: Để không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, cần phải tăng doanh thu

và giảm chi phí. Để tăng doanh thu cần thực hiện các biện pháp sau:

Việc xây dựng kế hoạch doanh thu trong ngắn hạn cũng nh các mục tiêu dài

hạn đóng vai trò quan trọng trong quản trị chiến lợc, bao trùm lên các lĩnh vực

khác nh: chiến lợc kịnh doanh, chơng trình sản xuất và Maketing, mức sử dụng

nợ cần đạt tới, góp phần làm ổn định sự phát triển của doanh nghiệp. Trong

quá trình lập kế hoạch doanh thu, một phần rất trọng tâm là xác định đợc các

giải pháp làm tăng mức doanh lợi trong ngắn hạn và dài hạn, đề ra đợc các giải

pháp và quán triệt thực hiện, thực hiện thành công cũng có nghĩa là đơn vị đã

làm tăng mức luân chuyển vốn, chiếm lĩnh thị trờng, gia tăng lợi nhuận, có điều

kiện về nguồn lực tài chính để tái đầu t vào các dự án khác, nâng cao mức sống

cán bộ công nhân viên. Có thể nói việc gia tăng doanh thu cũng nh là một mũi

tên trúng nhiều mục đích, và mục đích nào cũng quan trọng, cũng cần thiết cả.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

×