1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Quá trình mua hàng:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 87 trang )


1.2. Phơng pháp tính giá hàng hoá nhập kho:

Theo quy định, đối với hàng hoá nhập mua trong hoạt động kinh doanh thơng mại đợc tính theo phơng pháp giá thực tế nhằm đảm bảo nguyên tắc giá

phí. Tính giá hàng mua là việc xác định giá ghi sổ của hàng hoá mua vào. Giá

thực tế của hàng hoá mua vào đợc xác định:

Giá thực tế

Giá mua

của hàng

= của hàng

hoá mua vào

hoá



Thuế nhập khẩu,

+ thuế TTĐB phải nộp (nếu có)



Giảm

Chi phí thu mua

giá hàng + phát sinh trong quá

mua

trình mua hàng



Giá mua hàng hoá là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho ngời bán theo



hoá đơn:

Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ

thì giá mua của hàng hoá là mua cha có thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tang theo phơng pháp trực tiếp và

đối với những hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia tăng thì giá

mua hàng hoá bao gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Ngoài ra, đối với trờng hợp hàng hoá mua vào trớc khi bán cần phải gia

công chế biến thì giá mua hàng hoá bao gồm toàn bộ cho phí phát sinh trong

quá trình đó.

Giảm giá hàng bán là số tiền mà ngời bán giảm cho ngời mua. Khoản này

sẽ ghi giảm giá mua hàng hoá. Giảm giá hàng mua bao gồm: giảm giá đặc

biệt, bớt giá và hồi khấu.

Chi phí thu mua hàng hoá là chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua

hàng hoá nh chi phí vận chuyển, bôc dỡ, hao hụt trong định mức...

1.3. Kế toán chi tiết hàng hoá:

Kế toán chi tiết hàng hoá đợc thực hiện chi tiết đối với các loại hàng hoá lu chuyển qua kho cả về chỉ tiêu giá trị lẫn hiện vật. Đây là công tác quản lý

hàng hoá cần có ở các doanh nghiệp. Hạch toán nhập- xuất- tồn hàng hoá phải

đợc phản ánh theo giá thực tế.



Việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho phải đợc thực hiện hàng ngày ở từng

kho và từng loại vật t, hàng hoá. Cuối tháng, phải tổng hợp số liệu để xác định

giá vốn của hàng tiêu thụ.

Hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phơng pháp ghi

chi tiết hàng hoá đó là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu

luân chuyển, phơng pháp sổ số d.

1.3.1. Phơng pháp thẻ song song:

ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập- xuất- tồn về

mặt số lợng. Hàng ngay, căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho thủ kho ghi chép

số lợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho có liên quan và sau mỗi nghiệp

vụ nhập, xuất hoặc cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho của từng loại hàng

hoá trên thẻ kho.

ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình

nhập- xuất- tồn từng loại hàng hoá cả về mặt số lợng lẫn giá trị. Định kỳ 3 đến

5 ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất hàng hoá do thủ kho gửi lên, nhân

viên kế toán tiến hành kiểm tra và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Hàng tháng,

căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá, kế toán vào bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn

hàng hoá. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho.

Ưu điểm:

Đơn giản, dễ hiểu, dễ làm và dễ đối chiếu

Cung cấp thông tin thờng xuyên, kịp thời cho nhà quản lý cả về hiện vật

lẫn giá trị.

Vận dụng vào máy vi tính việc hạch toán chi tiết hàng hoá.

Nhợc điểm:

Ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán, không thích hợp với

doanh nghiệp sử dụng nhiều loại hàng hoá.

Nếu sử dụng quá nhiều hàng hoá không ghi chép bằng tay mà phải sử

dụng bằng máy.



Chứng từ nhập

Sổ chi tiết

hàng hoá



Thẻ kho



Bảng tổng

hợp nhập xuất- tồn



Phiếu xuất kho

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.

1.3.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:

ở kho: thủ kho vẫn mở Thẻ kho để theo dõi số lợng hàng hoá nhập, xuất

giống nh ở phơng pháp thẻ song song.

ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ nhập, xuất hàng hoá kế toán ghi vào

Bảng kê nhập, Bảng kê xuất sau đó tập hợp số liệu trên các bảng này kế toán

ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng trên

sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và thủ kho lấy số tiền của từng loại hàng

hoá đối chiếu với kế toán tổng hợp.

Ưu điểm:

Tránh đợc việc ghi trùng lắp giữa kho và phòng kế toán

Cung cấp đợc thông tin cả về hiện vật và giá trị cho ngời quản lý

Nhợc điểm: Công việc kế toán thờng dồn vào cuối tháng nên việc lên

báo cáo kế toán chậm.

Chứng từ nhập



Bảng kê nhập

Sổ đối

chiếu luân

chuyển



Thẻ

kho

Chứng từ xuất



Bảng kê xuất



Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiếu

luân chuyển.

1.3.3. Phơng pháp sổ số d:



Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp dùng tỷ giá hạch toán để hạch

toán giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn.

ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng hoá nhập, xuất, tồn

về số lợng. Cuối tháng, căn cứ vào số lợng hàng hoá tồn ghi trên thẻ kho thủ

kho tiến hành vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế toán lập và cuối tháng gửi cho

thủ kho để ghi sổ.

Định kỳ, thủ kho phân loại chứng từ nhập, xuất hàng hoá để lập phiếu giao

nhận chứng từ và chuyển giao cho phòng kế toán kèm theo các chứng từ nhập,

xuất.

ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán có trách nhiệm theo định kỳ từ 3 đến 5

ngày xuống kho để kiểm tra, hớng dẫn thủ kho ghi chép và xem xét việc phân

loại chứng từ. Kế toán thu nhận phiếu giao nhận chứng từ và các chứng từ

nhập, xuất kho có liên quan. Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kế toán phải đối

chiếu vào các chứng từ có liên quan sau đó căn cứ vào giá hạch toán mà công

ty đang sử dụng để ghi số tiền vào phiếu giao nhận chứng từ. Từ phiếu giao

nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn hàng

hoá. Bảng này đợc mở riêng cho từng kho mỗi danh điểm hàng hoá đợc ghi

trên một dòng riêng. Cuối thàng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất

trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại hàng hoá trên bảng luỹ kế.

Số d trên bảng luỹ kế sẽ đợc đối chiếu với sổ số d của thẻ kho.

Ưu điểm:

Tránh đợc việc ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán

Cung cấp thông tin thờng xuyến giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn

Nhợc điểm: Nếu có nhầm lẫn, sai sót khó phát hiện ra. Công tác này

đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyển môn cao.



Phiếu giao nhận chứng từ nhập



Phiếu nhập kho



Thẻ kho



Phiếu xuất kho



Sổ số dư



Bảng luỹ kế N- X- T



Phiếu giao nhận chứng từ xuất



Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ số d

1.4. Hạch toán tổng hợp một số nghiệp vụ mua hàng chủ yếu:

1.4. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

Tài khoản sử dụng:

TK 156 Hàng hoá: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình

hình tăng, giảm theo giá thực tế của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao

gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng.

TK 156 chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:

TK 1561 Giá mua hàng hoá: phản ánh giá trị mua thực tế của hàng hoá

tại kho.

TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá: phản ánh chi phí thu mua hàng hoá.

TK 151 Hàng mua đang đi đờng: phản ánh hàng hoá, vật t của doanh nghiệp

cuối kỳ vẫn đang trên đờng đi.

Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán ở giai đoạn mua hàng

kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh: TK 111, 112, 133, 331...

Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp

tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:

Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng

TK 111, 112, 141, 331

TK 156, 157, 632

mại tính thuế theo phơng pháp khấu trừ đợc khái quát ở sơ đồTK 111,112, 331

sau:

Mua hàng hoá nhập kho gửi bán



Giảm giá hàng mua



TK 151



Trả lại hàng, chiết khấu

thương mại



HH mua đi đường



Nhập

hàng



TK 133



Thuế GTGT

Thuế GTGT hàng mua



Sơ đồ 4: hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp tính thuế giá

trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:

Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp

tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu

thuế GTGT:

Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng

tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,

trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT

1.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê

thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của vật t, hàng hoá trên sổ kế toán

tổng hợp và từ đó tính ra giá trị hàng hoá, vật t xuất dùng trong kỳ theo công

thức:

Trị giá vốn

thực tế của

hàng hoá xuất

trong kỳ



=



Trị giá vốn

thực tế của

hàng hoá còn

lại đầu kỳ



+



Trị giá vốn

thực tế của

hàng hoá tăng

thêm trong kỳ



-



Trị giá vốn thực

tế của hàng hoá

còn lại cuối kỳ



Tài khoản sử dụng:

TK 611 Mua hàng

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản

khác nh: 156, 157, 151, 111, 112, 331, 133...



Phơng pháp hạch toán mua hàng hoá trong các doanh nghiệp tính thuế

GTGT theo phơng pháp khấu trừ:

Quá trình hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp thơng

mại sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng pháp khấu

trừ đợc khái quát ở sơ đồ sau:

TK 111,112, 141, 331



TK 133



TK 632



Thuế GTGT



TK 6112

Hàng hoá mua trong kỳ



Kết chuyển giá vốn hàng bán



TK 111,112,331



TK 156,157, 632

Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kỳ



Các khoản giảm giá, trả lại

hàng mua, chiết khấu



Hàng hoá tồn cuối kỳ kết chuyển



Sơ đồ 5: Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu quá trình mua hàng ở các

doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ và tính thuế theo phơng

pháp khấu trừ.

Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong các doanh nghiệp

tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay đối với mặt hàng không chịu

thuế GTGT:

Hạch toán mua hàng trong các doanh nghiệp này, về nguyên tắc cũng tơng

tự nh các doanh nghiệp chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, chỉ khác,

trong giá mua hàng hoá còn bao gồm cả thuế GTGT.



2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá:

2.1. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá, phơng thức thanh toán và thủ tục

chứng từ:

Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của

hàng hoá đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hình

thái hiện vật sang hình thái giá trị. Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ ra bù đắp

chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng hoạt động kinh doanh.

Các doanh nghiệp thơng mại có thể sử dụng các phơng thức bán hàng sau:

Phơng thức bán buôn: là phơng thức bán hàng cho các đơn vị sản

xuất, các đơn vị thơng mại... để tiếp tục bán ra hoặc đa vào sản xuất, gia công,

chế biến tạo ra sản phẩm để bán ra. Đặc điểm của phơng thức bán hàng này là

hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông chứ cha đa vào trạng thái tiêu dùng.

Hàng hoá bán ra thờng với khối lợng lớn và có nhiều hình thức thanh toán.

Trong bán buôn thờng bao gồm 2 kiểu:

Bán buôn qua kho: là phơng thức bán buôn hàng hoá trong đó hàng

hoá đợc xuất kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho đợc thể hiện

dới hai hình thức:

Bán buôn qua kho theo hình thức giao trực tiếp: theo hình thức này, bên

mua cử nhân viên mua hàng đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Sau khi

tiến hành xong thủ tục xuất kho, bên mua ký nhận vào chứng từ và coi nh

hàng hoá đợc tiêu thụ.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: dựa vào hợp đồng đã ký

kết bên bán hàng sẽ đa hàng tới địa điểm giao hàng theo quy định, bên mua sẽ

cử nhân viên tới địa điểm giao hàng để nhận hàng. Khi bên mua ký vào chứng

từ giao nhận hàng hoá thì coi nh hàng hoá đã đợc tiêu thụ. Chi phí vận chuyển

hàng hoá có thể do bên bán hoặc bên mua chịu tuỳ theo sự thoả thuận của hai

bên.



Bán buôn vận chuyển thẳng: là phơng thức mà hàng hoá mua về

không nhập kho mà doanh nghiệp chuyển thẳng đến cho bên mua. Đây là phơng thức bán hàng tiết kiệm vì nó giảm đợc chi phí lu thông và tăng nhanh sự

vận động của hàng hoá. Bán buôn vận chuyển thẳng có 2 hình thức:

Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: theo hình thức này,

doanh nghiệp vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp hàng hoá và bên mua

hàng. Nghĩa là đồng thời phát sinh 2 nghiệp vụ mua hàng và bán hàng. Bán

buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán có 2 kiểu:

Giao tay ba: nghĩa là bên mua cử ngời đến nhận hàng trực tiếp tại nơi cung

cấp. Sau khi ký nhận đã giao hàng hoá thì hàng hoá đợc coi nh đã tiêu thụ.

Gửi hàng: doanh nghiệp sẽ chuyển hàng đến nơi quy định cho bên mua, và

hàng hoá đợc coi là tiêu thụ khi bên mua chấp nhận thanh toán

Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: doanh nghiệp

chỉ là bên trung gian giữa bên cung cấp và bên mua. Trong trờng hợp này tại

đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua bán hàng hoá. Tuỳ theo điều kiện ký

kết hợp đồng mà đơn vị đợc hởng khoản tiền hoa hồng do bên cung cấp hoặc

bên mua trả.

Phơng thức bán lẻ: là hình thức bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng

hoặc các tổ chức kinh tế mua để tiêu dùng nôị bộ không mang tính chất hinh

doanh. Bán lẻ hàng hoá là giai đoạn vận động cuối cùng của hàng từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá thờng bán đơn chiếc hoặc khối lợng

nhỏ, giá bán thởng ổn định và thờng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Bán lẻ thờng có các hình thức sau:

Bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà nghiệp vụ thu tiền

và giao hàng tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền riêng

lamg nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách hàng đến nhận

hàng ở quầy hàng do nhân viên giao hàng. Cuối ca, nhân viên thu tiền sẽ làm

giấy nộp tiền và nộp tiền hàng cho thủ quỹ. Còn nhân viên giao hàng xác định

số lợng hàng bán trong ca để lập báo cáo bán hàng.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

×