Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.74 KB, 51 trang )
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
các tỉnh nghèo của cả nước và thường xuyên chịu nhiều thiên tai.Với bối cảnh
đó tôi đã chọn đề tài “ Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở xã
Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình hiện nay ”. Nhằm tìm hiểu,
phân tích, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra những giải pháp để hoàn thiện
tốt hơn công tác xoá đói giảm nghèo của xã, giúp người dân thoát nghèo đi
đến xây dựng cuộc sống vật chất cũng như tinh thần ngày càng tốt hơn.
2. Ý nghĩa khoa hoc, ý nghĩa thực tiễn
2.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ và phong phú thêm một số
luận điểm của lý thuyết xã hội học nói chung và một số lý thuyết được sử
dụng trong đề tài nói riêng về vấn đề nghèo đói hiện nay, sự biến đổi phức tạp
về nghèo đói ở các vùng miền khác nhau.
Dựa trên cơ sở , lý luận triết lý để đánh giá đúng thực trạng và các giải
pháp để giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình đảm bảo cơ sở khoa học. Chẳng hạn như: báo cáo của
Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh Quảng Bình, các báo cáo của Uỷ ban
nhân dân xã Võ Ninh thống kê về số hộ nghèo gia tăng hoặc giảm đi qua các
năm v..v.Với kết quả nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo trên địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã góp
phần làm rõ những nguyên nhân , thực trạng và các giải pháp về xóa đói giảm
nghèo tại địa phương. Nghiên cứu thực trạng thì phải dựa vào lý thuyết như
Bác Hồ đã nói: “ lý luận phải liên hệ với thực tế. Nếu thực tiễn mà không có
lý luận hướng dẫn thì thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực
tiễn thì lý luận suông” (Hồ Chí Minh, 1995, tập 8, trang 496).Như vậy, từ
thực trạng đã làm rõ lý thuyết về nguyên nhân, các giải pháp góp phần cho
việc nghiên cứu vấn đề mang tính chất cao hơn.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đảng và Nhà nước ta xác định: xây dựng chủ nghĩa xã hội nhằm mục
SVTH: Trần Thị Hương
2
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
tiêu “dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Trong thời
kỳ đổi mới, nền kinh tế đất nước đã có sự tăng trưởng, phát triển đáng kể, đời
sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người và nông thôn vẫn còn một bộ phận dân cư
đang phải sống trong cảnh đói nghèo. Từ thực trạng đó nếu như công tác xóa
đói giảm nghèo không được triển khai, thực hiện bằng các chương trình xóa
đói giảm nghèo thì chúng ta đã vô tình đẩy một bộ phận người nghèo rơi
xuống tận cùng của xã hội làm cho bộ phận người nghèo họ không có cơ hội
tiếp cận, hưởng lợi và phát triển gây nên bất ổn chính trị, bất ổn xã hội.
Do đó, việc triển khai công tác xóa đói giảm nghèo được thực hiện
bằng các chính sách xóa đói giảm nghèo là phù hợp và cần thiết đối với thực
trạng đói nghèo hầu khắp các địa phương trong cả nước.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các nghiên cứu xã hội về các vấn đề liên quan tới vấn đề nghèo đói đã
bắt đầu từ những năm của thế kỷ XX. Việt Nam đã có những cam kết mạnh
mẽ trong cuộc chiến giảm nghèo, bằng cách thực hiện các chương trình mục
tiêu ngay từ năm 1998, sau đó xấy dựng các chương trình đặc biệt, phù hợp
và đồng bộ với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở cấp quốc gia.
Tác giả Bùi Thị Tân trường đại học khoa học Huế đã có bài nghiên
cứu về “ Vấn đề nghèo đói và các khuynh hướng xóa đói giảm ngnhèo ở Việt
Nam”. Trong đó nghiên cứu vì sao phải thay đổi chuẩn nghèo qua các giai
đoạn, thực trạng nghèo đói hiện nay, các tiêu chí để đánh giá một xã nghèo,
nghiên cứu các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo có hiệu quả.
Tác giả Huỳnh Thị Trúc Giang trường đại học Quy Nhơn có bài nghiên
cứu về “ Thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số huyện An Lão, tỉnh
Bình Định hiện nay, một số giải pháp khắc phục”. Bài nghiên cứu này thiên
về khía cạnh nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện An Lão, tỉnh Bình
Định.
SVTH: Trần Thị Hương
3
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
Tác giả Lê Thị Minh Thùy lớp LTCTXHK2011 trường đại học khoa
học Huế đã có bài nghiên cứu về nghèo đói với đề tài “ Công tác xóa đói giảm
nghèo tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam hiện nay và một số giải pháp
khắc phục”. Đề tài này thiên về các khía cạnh nghiên cứu các chính sách xóa
đói giảm nghèo cảu nhà nướcđược áp dụng cho huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam.
Tác giả Lê Thị Linh Nhi lớp LTCTXHK2012 trường đại học khoa học
Huế có bài nghiên cứu về “ Hiệu quả của công tác xóa đói giảm nghèo tại xã
Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay và vai trò của
nhân viên công tác xã hội”. Đề tài này nhấn mạnh vai trò của Nhân viên công
tác xã hội về vấn đề nghèo đói và cũng có đưa ra một số giải pháp giảm nghèo
thích hợp cho địa phương.
Không ít những người dân trong cả nước ta nói chung và người dân
Quảng Bình nói riêng vẫn chưa thoát ra khỏi cái nghèo. Ở nông thôn hay
thành thị, kể cả người giàu cũng có thể trở thành người nghèo khi cuộc sống
của họ gặp phải sự cố. Nghèo dễ khiến cho con người rơi vào cám dỗ “ bần
cùng sinh đạo tặc”. Nghèo khiến cho con người trở nên sống eo hẹp, thu mình
lại không muốn tiếp xúc với người giàu,họ luôn thấy mặc cảm bởi số phận…
Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói hết sức đa dạng. Rất nhiều nhà nghiên cứu
tìm hiểu, phân tích vấn đề này một cách sâu rộng, rõ ràng và kỹ lưỡng. Khi
nghiên cứu nguyên nhân này thì Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chia
thành ba nhóm chính:
Thứ nhất là do điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão
lụt, hạn hán, đất đai xấu, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn. Thứ hai là
do hạn chế chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn sản
xuất, đông con, thiếu lao động, thiếu việc làm, lười lao động và mắc vào các
tệ nạn xã hội (nghiện hút, rượu chè, cờ bạc…). Thứ ba là do cơ chế: thiếu
hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư, về khuyến nông-lâm- ngư, về vốn
SVTH: Trần Thị Hương
4
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
tín dụng, giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai, định canh, định cư, kinh tế
mới… Từ đó, giúp cho việc nhìn nhận, theo dõi thực trạng nghèo đói một
cách tương đối chính xác và mang tính cấp thiết.
Nghiên cứu phương pháp luận xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam bảo
đảm tính thực tiển cao và đảm bảo cơ sở khoa học. Chẳng hạn: phương pháp
phân loại hộ nghèo dựa trên thu nhập. Nghiên cứu các giải pháp xóa đói giảm
nghèo ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu các giải pháp,
chính sách hổ trợ hộ nghèo, người nghèo có hiệu quả. Hàng loạt những câu
hỏi đăt ra trong quá trình nghiên cứu đó là: bằng giải pháp gì để mang lại hiệu
quả cao hơn? Những giải pháp hiện đang sử dụng có phù hợp hay không? Cần
đầu tư những khâu công việc nào hợp lý để giải quyết những khó khăn? Mức
độ hổ trợ như vậy đã đủ chưa? Phương thức hổ trợ và chính sách hổ trợ thực
sự hợp lý chưa?. Như vậy, nghiên cứu và giải quyết vấn đề nghèo đói là hết
sức phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp sức của nhiều ban ngành, tổ chức, cá
nhân, huy động nhiều nguồn lực, đảm bảo An sinh xã hội luôn bền vững. Góp
phần thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo mang lại kết quả cao.
4. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1 Khách thể nghiên cứu
Người nghèo tại xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5.2 Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo ở xã Võ Ninh, huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình hiện nay
6. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của công tác xoá đói giảm nghèo của xã Võ Ninh,
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
-Đưa ra một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình
SVTH: Trần Thị Hương
5
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp này được thực hiện thông qua việc thu thập các số liệu từ
các văn bản, báo cáo tổng kết năm, quý mà các cơ quan cung cấp (UBND- xã
Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình)
Ngoài ra để thực hiện đề tài này bản thân còn thu thập thêm một số tài
liệu có liên quan từ sách báo, các tài liệu quan trọng khác để đề tài được hoàn
thiện hơn.
7.2 Phương pháp phỏng vấn sâu cá nhân
Ngoài việc thu thập thông tin dựa trên các báo cáo đã có sẵn thì cần
phải sử dụng phương pháp thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu. Có thể nói
thu thập thông tin qua phỏng vấn sâu là một phương pháp cụ thể để thu thập
thông tin của người nghèo thông qua việc phỏng vấn có cuộc nói chuyện trực
tiếp với người nghèo để có được những thông tin thực tế để đưa ra những giải
pháp phù hợp góp phần vào công tác giảm nghèo trên địa bàn xã.Trong quá
trình lân la,giao tiếp với người dân thì tiến hành phỏng vấn những người có
hoàn cảnh khó khăn, có thu nhập thấp, có nguyện vọng muốn làm giàu. Bên
cạnh đó cũng phỏng vấn lãnh đạo địa phương,những người am hiểu vấn đề.
Cuộc phỏng vấn có thiết kế bảng hỏi trước,phần lớn sử dụng câu hỏi
mở để người dân bộc lộ tâm trạng,nguyện vọng và nhu cầu bức thiết của
mình.
7.3 Phương pháp quan sát
Trong bất cứ một đề tài nghiên cứu về đối tượng nào thì phương pháp
quan sát cũng là một phương pháp cần thiết.Chúng ta cần phải thâm nhập
thực tế, tìm hiểu tình hình quan sát tất cả những lời nói, cử chỉ, thái độ, biểu
hiện của người nghèo và người dântrên địa bàn về vấn đề xóa đói giảm nghèo
SVTH: Trần Thị Hương
6
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
ở địa bàn xã, từ ngôn ngữ cho đến hành động phi ngôn ngữ. Tôi sử dụng
phương pháp quan sát để có thể thu thập thông tin một cách trực tiếp, cũng có
thể nắm bắt dược đặc điểm tâm lý, nhu cầu của người nghèo và thái độ của
cộng đồng nơi đây về công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay trên địa bàn xã,
để có thể đưa ra những đánh giá một cách khách quan về công tác xóa đói
giảm nghèo ỡ xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
7.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Trong đề tài này của tôi, đây là phương pháp được lựa chọn hàng đầu,
cần nghiên cứu các tài liệu liên quan đến vấn đề của người nghèo, trước hết là
các tài liệu về mặt lý luận để làm cơ sở tiến hành nghiên cứu một cách có hệ
thống. Việc nghiên cứu phân tích các tài liệu từ những con số định lượng
chúng ta có thể đưa ra những thông tin định tính cho phép tôi có thể chọn lọc
các thông tin hữu ích phục vụ cho đề tài, và thấy được nhiều vấn đề của đời
sống sinh hoạt người nghèo nơi đây. Từ đó tôi có thể tiến hành đưa ra
những đánh giá, nhận xét, đưa ra những giải pháp và kiến nghị đối với các
cấp, các cơ quan có liên quan giúp đỡ người nghèo có được cuộc sống ngày
càng tốt hơn, góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo nơi đây.
8. Cấu trúc của nội dung đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghèo đói
Chương 2: Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại xã Võ
Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
Chương 3: Một số biện pháp về công tác xóa đói giảm nghèo cho xã
Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
SVTH: Trần Thị Hương
7
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI
1.1 Định nghĩa nghèo
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo của các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập.Theo đó một
người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình
quân đầu người của quốc gia đó.
1.1.1 Nghèo tuyệt đối
Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Nhưng người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng, mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của thế giới tri thức chúng
ta (theo ông Robert Mc Namara giám đốc ngân hàng thế giới).
1.1.2 Nghèo tương đối
Trong xã hội được gọi là thịnh vượng nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc
về số tầng lớp xã hội nhất định so với sự xung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc, người ta gọi đó là nghèo
tương đối chủ quan.
1.1.3 Định nghĩa theo tình trạng sống
Cái gọi là định nghĩa theo tình trạng sống lưu ý đến những khía cạnh
khác ngoài thu nhập khi định nghĩa “nghèo con người”. Ví dụ như cơ hội đào
tạo, mức sống, quyền tự quyết, ổn định về luật lệ, khả năng ảnh hưởng đến
SVTH: Trần Thị Hương
8
Lớp: LT CTXH K2012
Báo cáo tốt nghiệp
GVHD: Hồ Sỹ Thái
quyết định chính trị và nhiều khía cạnh khác.
1.1.4 Chuẩn mực nghèo đói
Là các thước đo có thể lượng hóa để xác định người nghèo và đánh giá
mức độ nghèo khổ.
1.1.5 Hộ đói, hộ nghèo, xã nghèo
Theo thời gian thì chuẩn mực về nghèo đói cũng có sự thay đổi. Năm
1996, Bộ lao động Thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn mực về nghèo đói
ở Việt Nam như sau:
Hộ đói là những hộ có thu nhập bình quân đầu người một tháng quy đổi
ra gạo dưới 13kg (tương đương với 45000 đồng )
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người một tháng quy đổi ra
gạo dưới 25kg (tương đương với 90000 đồng ). Ở thành thi dưới 20kg (tương
đương với 70000 đồng ), ở vùng đồng bằng và trung du dưới 15kg (tương
đương với 55000 đồng )
Đến năm 2006, Bộ lao động Thương binh và Xã hội lại điều chỉnh
chuẩn nghèo như sau:
Vùng nông thôn thu nhập 200.000 đồng / người / tháng hay 2400000
đồng / người / năm
Vùng thành thị thu nhập 260.000 đồng / người / tháng hay 3120000
đồng / người / năm
Một xã được coi là nghèo khi có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% trở lên, không
có 1 trong 6 công trình cơ sở cơ bản như: điện, đường giao thông, trường học,
trạm y tế, chợ….
1.2 Vấn đề nghèo đói
1.2.1 Các quan điểm tiếp cận vấn đề nghèo đói
Theo cách tiếp cận hẹp:
Nghèo đói là một phạm trù chỉ mức sống của một một cộng đồng hay
một nhóm dân cư là thấp nhất so với mức sống của một cộng đồng hay một
SVTH: Trần Thị Hương
9
Lớp: LT CTXH K2012