1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Tình hình thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở xã Võ Ninh, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian vừa qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.74 KB, 51 trang )


Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



Dịch vụ xã hội thưc sự bắt đầu khi hình thành các trung tâm y tế: các

trạm xá xã và các bệnh viện huyện, phòng y tế huyện. Đó là hệ thống y tế Nhà

nước tại các địa phương. Trong cơ chế thị trường xuất hiện thêm y tế tư nhân

sự liên kết giữa Nhà nước và tư nhân tạo thành nhưng trung tâm tư nhân hóa

hoặc quốc doanh hóa. Có nhiều chỉ báo so sánh các khuôn mẫu truyền thống

và hiện đại. Trước hết là về cơ cấu tổ chức, y tế truyền thống thông thường là

phi chính thức, hoạt động không có kế hoạch, không có chế độ lương

bổng….trái lại, y tế hiện đại có thể chính thức , cán bộ chuyên trách ăn lương

, hoạt động có kế hoạch rõ ràng. Cơ sở vật chất kỷ thuật khác nhau cũng rất rõ

nét, y tế hiện đại có nhà xây kiên cố, giường bệnh, trang thiết bị phòng, chửa

bệnh được cơ khí hóa, tinh vi, chính xác: Y tế truyền thống không có các cơ

sở vật chất- kỷ thuật chuyên dụng cao cấp. Trình độ chuyên môn khác hẳn

thầy lang, bà đỡ vườn…hoạt động dựa vào kinh nghiệm gia truyền và kinh

nghiệm tự có, bác sĩ, y sĩ, y tá ngày nay được đào tạo chuyên nghiệp theo tiêu

chuẩn quốc gia và quốc tế.

Thành tích tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh khắc phục các

bệnh phổ biến như lao, sốt rét…chứng tỏ y tế hiện đaị có hiệu quả hơn hẳn so

với y tế truyền thống. Khuôn mẫu Đông-Tây y kết hợp là khuôn mẫu thích

hợp đối với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân: bởi vì nói vừa cho

phép khắc phục nhược điểm của Đông y và Tây y nếu sử dụng riêng biệt, lại

vừa tăng cường chất lượng và hiệu quả dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe.

Ngay trong các bài thuốc truyền thống ở nông thôn nước ta việc kết hợp

thuốc nam với thuốc bắc đua lại chất lượng hiệu quả cao hơn là sử dụng riêng

rẽ. Vấn đề chỉ còn là ở chỗ kết hợp đúng các vị thuốc và liều lượng hợp lý .

Ngày nay chuẩn hợp lý không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà căn bản hơn là

dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học có khả năng đưa lại hiệu quả chính xác ,

tin cậy hơn.



SVTH: Trần Thị Hương



24



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



Thực tế cho thấy y tế trên địa bàn xã ngày càng được quan tâm và chú

trọng phát triển để nâng cao sức khỏe cho nhân dân.

Trạm y tế xã đã tổ chức chữa bệnh và điều trị, cấp phát thuốc miễn phí

cho người nghèo, hàng năm có trên 1000 lượt người đến khám và điều trị tại

trạm y tế xã. Số hộ nghèo được cấp thẻ BHYT qua 3 năm có 3.554 thẻ, cụ thể:

Năm 2006 có 1.416 thẻ;

Năm 2007 có 1.315 thẻ;

Năm 2008 có 833 thẻ;

Năm 2013 có 799 thẻ;

Ngoài ra, các đối tượng người có công qua hàng năm đã cấp thẻ

BHYT kịp thời cho đối tượng. Các đối tượng hộ nghèo qua hàng năm được

hỗ trợ dụng cụ sinh hoạt khác, tạo điều kiện cho đối tượng hộ nghèo và

người lao động trên địa bàn xã đã đem lại hiệu quả cao cho trọng việc xóa

đói giảm nghèo cho hội viên mình.

2.3 Nhà ở

Chương trình xóa nhà ở lợp bằng mái tranh cho hộ nghèo trong 7 năm

đã xóa nhà mái tranh cho 65 hộ nghèo với tổng số tiền 1105 triệu đồng, trong

đó UBND xã trích từ quỹ người nghèo hỗ trợ cho 03 hộ với số tiền 18,3 triệu

đồng; các đơn vị tài trợ 1.057.700 triệu đồng.

Xóa nhà mái tranh cho hộ nghèo và chương trình hỗ trợ nhà ở theo

quyết định 167/CP qua hàng năm bình quân mỗi năm 9 hộ, đến năm 2013

toàn xã xóa mái tranh cho 65 hộ với trị giá 1.105.000 đồng trong đó vốn

Chính phủ, UBMT các cấp hỗ trợ và nhân dân trong toàn thôn đóng góp ngày

công.

2.4 Hỗ trợ vốn

Chương trình vay vốn xóa đói giảm nghèo tổng số hộ được được

vay1.076 hộ. Tổng số vốn vay trên địa bàn toàn xã đến nay là 22.223.000.000

đồng, trong đó:

SVTH: Trần Thị Hương



25



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



- Vốn vay xóa đói giảm nghèo là 5.850.452.000 đồng;

- Vốn giải ngân cho dự án nước sạch 1.622.000 đồng;

- Vốn học sinh sinh viên 10.677.800 đồng;

- Vốn vay hộ cận nghèo là 460.000.000 đồng;

- Vốn giải quyết việc làm là 389.269.000 đồng;

- Vốn vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị định 167/CP là 836.000 đồng.

Nhìn chung các hộ được vay vốn xóa đói giảm nghèo đã tận dụng

nguồn vốn đầu tư của dự án đúng mục đích đem lại hiệu quả cao, một số hộ

đã tận dụng nguồn vốn đầu tư trang trại, ao hồ, chăn nuôi đã vươn lên thoát

nghèo.

2.5 Tạo việc làm và thị trường lao động

Xuất khẩu lao động trong những năm qua được chính quyền địa

phương xã xác định là một trong nhũng hướng phát triển kinh tế mũi nhọn.

Tính đến cuối năm 2012 trên địa bàn toàn xã có 150 lao động ở nước ngoài,

chủ yếu là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapo, Malasia…

Tổng thu nhâp từ nguồn thu này đạt 1 tỷ đồng/ năm. Nhờ vậy mà trong những

năm qua nhờ nguồn thu này mà nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo, vươn lên

làm giàu. Cùng với đó là chính quyền địa phương đã kết hợp với một số

doanh nghiệp ở các địa bàn khác tạo việc làm cho những người có nhu cầu lao

động nhưng chưa có việc làm, nhất là đối với bộ phận thanh niên trong xã.

Lãnh đạo địa phương cùng với những ban ngành chuyên trách phải có

những tác động để làm sao nâng cao và phát triển nguồn nhân lực phục vụ

cho thị trường xất khẩu lao động. Cần có những hướng dẫn về quy trình thủ

tục xuất khẩu lao động để thanh niên có thể tiếp cận và nắm những thông tin

một cách đầy đủ. Đặc biệt trong quá trình làm thủ tục phải được tiến hành một

cách công khai và minh bạch. Tuyệt đối phải loại trừ những hiện tượng tiêu

cực, lừa đảo, lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người lao động để đạt được

những mục đích thiếu đúng đắn.

SVTH: Trần Thị Hương



26



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



Ban chỉ đạo công tác xuất khẩu lao động cần phải hoạt động một cách

có hiệu quả trong công tác uyên truyền, phổ biến đầy đủ các chương trình,

chính sách về xuất khẩu lao động tới tận người lao động. Đặc biệt chính

quyền xã cần tạo điều kiện giúp đỡ,đảm bảo tín chấp bảo lãnh nguồn vốn vay

cho người đi xuất khẩu lao động, nhất là những thanh niên nghèo co hoàn

cảnh khó khăn.Bên cạnh đó nên đưa ra những chỉ tiêu về xuất khẩu lao động

vào công tác thi đua hàng năm của địa phương nhằm tạo những chuyển biến

tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội.

2.6 Chương trình phát triển kinh tế

Các dự án xóa đói giảm nghèo: dự án phát triển rau sạch của Viện rau

quả Trung ương và được nhân dân trong xã áp dụng ,có 90ha, chủ yếu các

loại rau quả như cà chua, đậu các loại, ớt, rau sạch qua khảo sát, đánh giá ước

đạt 150 triệu đồng/ha, đã giải quyết công việc thường xuyên cho người lao

động thuộc diện hộ nghèo, tang nguồn thu nhập chính từ dự án.

Phối hợp với trung tâm khuyến ngư chuyển giao khoa học kỷ thuật nuôi

tôm sú bán thâm canh đến nay toàn xã có 120 hộ đã mạnh dạn đầu tư ao

hồ,nuôi trồng thủy sản đem lại hiệu quả cao, nhiều hộ đã vươn lên làm giàu

chính đáng bằng nghề nuôi trồng thủy hải sản.

Chương trình phát triển tiểu thủ công nghiệp và các nghành nghề dịch

vụ: tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06/NQ-HU, Ủy ban Nhân dân xã đã ban

hành chương trình hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ vay vốn phát triển ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp, mở rộng hình thức kinh doanh buôn bán, xây dựng

các ngành nghề khác. Đến nay toàn xã có 60 tổ hợp mộc, nề; có 239 hộ tiểu

thương kinh doanh buôn bán; có 28 hộ đầu tư máy xay xát, máy tuốt lúa; 29

hộ đầu tư mua máy cày, xe vận tải. UBND xã chỉ đạo hình thành hợp tác xã

rượu làng nghề Võ Xá, tổng cộng thu từ các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,

dịch vụ vận tải qua hàng năm ước đạt 25 tỷ đồng, đã tạo điều kiện giải quyết

việc làm cho hộ nghèo.

SVTH: Trần Thị Hương



27



Lớp: LT CTXH K2012



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

×