1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

5 Các nghị định, chương trình, chính sách của nhà nước về xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.74 KB, 51 trang )


Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



67/2007/NĐ =- CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. Cụ

thể về sửa đổi một số điều trong Nghị định 67 về mức trợ cấp đối với đối

tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng do phường, xã quản lý.

Chương trình xóa đói giảm nghèo 134,135 của Chính phủ.

Các chính sách đối với người nghèo:

1.Chính sách về y tế: Trợ giúp người nghèo trong việc chăm sóc sức

khỏe ban đầu, miễn giảm phí khám chữa bệnh bằng các hình thức như mua

thẻ BHXH, cấp thẻ/ giấy chứng nhận khám chữa bệnh miễn phí… tăng cường

mạng lưới khám chữa bệnh tại cơ sở.

2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục: Nhằm đảm bảo cho con em tất cả các

hộ nghèo, đặc biệt là trẻ em gái có các điều kiện cần thiết cho học tập.

3. Chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, hỗ trợ các hộ

gia đình dân tộc đặc biệt khó khăn có dân số dưới 10 ngàn người nhằm ổn

định cuộc sống, hỗ trợ phát triển sản xuất, tiếp cận các phương thức sản xuất

mới thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững.

4. Chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo: Tạo điều kiện cho người

nghèo nắm được những ,kiến thức phổ thông về pháp luật, nhận thức đầy đủ

trách nhiệm của mình trong gia đình và xã hội.

5. Chính sách an sinh xã hội, trợ giúp các đối tượng yếu: Hỗ trợ trực

tiếp cho người bị rủi ro do thiên tai, bão lụt để ổn định cuộc sống, hỗ trợ

nhóm yếu thế (người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn cảnh

đặc biệt khó khăn, người tàn tật..) ổn định cuộc sống từng bước hòa nhập

cộng đồng.

6. Hỗ trợ người nghèo về nhà ở nhằm giảm tiểu và xóa bớt những căn

nhà ổ chuột, nhà dột nát, xiêu vẹo, nhà ở trong khu vực ô nhiễm nặng. Đối

tượng đặc biệt quan tâm là hộ nghèo ở vùng biên giới, hải đảo.

7. Hỗ trợ tư liệu, công cụ và đất sản xuất cho người nghèo: Mục tiêu

tạo điều kiện về đất ở và hỗ trợ một phần công cụ sản xuất phù hợp cho người

SVTH: Trần Thị Hương



14



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



nghèo ở nông thôn.

Nghèo là vấn đề của xã hội vì vậy mà các chính sách của Nhà nước đề

ra luôn ưu tiên quan tâm đến người nghèo, giải quyết nghèo luôn là trách

nhiệm đặt ra hàng đầu, chính sách là cơ sở tấn công vào nghèo đói nhằm giảm

bớt gánh nặng xã hội, hướng tới xã hội công bằng, mọi người được thể hiện

mình có cơ hội vươn lên nhiều hơn trong cuộc sống.



SVTH: Trần Thị Hương



15



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



Chương 2 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ VÕ NINH, HUYỆN QUẢNG NINH,

TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY

1.Tổng quan về địa bàn xã Võ Ninh,huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

hiện nay

1.1 Điều kiện tự nhiên

1.1.1 Vị trí địa lý

Dọc theo đường Quốc Lộ 1A qua Quán Hàu trung tâm huyện lỵ Quảng

Ninh, là xã Võ Ninh.

Xã Võ Ninh có diện tích tự nhiên 21,66km 2 (kể cả vùng Ông Đồng).

Trong đó đất nông nghiệp 502ha (có 400ha lúa 2 vụ), 37ha đất thổ cư,10 ha

đất xây dựng, 220ha đất ao, hồ, đầm mặt nước và 1.366ha đất nông nghiệp

trên cát.

Bắc giáp Bảo Ninh, Lương Ninh, thị trấn Quán Hàu và Vĩnh Ninh.

Nam giáp Gia Ninh

Đông giáp Hải Ninh

Tây giáp Hàm Ninh, Duy Ninh

1.1.2 Khí hậu

Võ Ninh nằm vào vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Thời tiết có hai mùa

rõ rệt. Mùa khô từ tháng 4 dương lịch đến tháng 9. Mùa mưa từ tháng 10 đến

tháng 3. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29-300C, tháng thấp nhất 18190C. Có lúc nhiệt độ lên đến 390C, cá biệt đến 400C, lượng mưa bình quân

hàng năm 2.060-2070mm. Thời tiết khắc nghiệt, đang nắng hạn, bất chợt mưa

lũ đến dễ gây ngập lụt thiệt hại mùa màng và đe dọa đời sống các gia đình.

Theo kinh nghiệm dân gian: “Ông tha mà bà chẳng tha, mồng 5 tháng

9(âm lịch) mồng 3 tháng 10 (âm lịch), đó là những ngày thường có lũ lụt

trong năm.

SVTH: Trần Thị Hương



16



Lớp: LT CTXH K2012



Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Hồ Sỹ Thái



Lại có câu: “Làm mùa tháng năm coi trăng rằm tháng tám

Làm mùa tháng tám coi con rạm tháng tư.”

“Trăng sáng được su, trăng lu được cạn

Rạm trồi thì lụt, rạm trụt thì cạn”

Đó là kinh nghiệm xem thời tiết trong dân gian vùng 2 huyện Quảng

Ninh và Lệ Thủy để gieo cấy luồn lách thời tiết trong điều kiện thủy triều và

mưa lũ thất thường mà người nông dân phải hứng chịu một nắng hai sương để

làm ra hạt lúa củ khoai khi chưa có hệ thống thủy lợi. Nông dân Vĩ Ninh đã

vận dụng sáng tạo các kinh nghiệm đó để trồng lúa, trồng hoa màu, trồng rau

xanh phục vụ đời sống và giao lưu hàng hóa về vùng thị thành.

1.1.3 Sông ngòi

Xã Võ Ninh có hệ thống sông ngòi dày đặc, dấu tích của sông Kiến

Giang xưa, chảy từ ngã ba Mỹ Trung, thẳng về trước mặt làng Võ Xá đổ qua

cửa Tiền còn gọi là cửa Khâu. Dòng chính chảy theo chân động cát đổ xuống

sông Nhật Lệ trước mặt ấp Hữu Tiệp ở ngã ba Mỏ. Các khe nước từ động cát

chảy ra đã đưa cát về bồi lấp dần đầm lầy. Dấu vết con sông còn lại đã trở

thành ranh giới hành chính hiện nay giữa Võ Ninh với Hàm Ninh và Duy

Ninh. Phía Bắc xã là dòng sông Nhật Lệ, sông chảy từ Trần Xá về Diên

Trường theo hướng Bắc Nam lại uốn cong theo hướng Tây Đông qua Trúc

Ly, đến thôn Hà đến Hữu Thiệp lại quặt thẳng hướng Bắc. Giữa dòng sông

nổi lên hai cồn. Cồn Võ xá là cồn nổi, phía trên. Cồn Văn La là cồn rạn đá

ong, phía dưới.

1.1.4 Dân cư

Xã Võ Ninh đến năm 2000 có 8.273 người, 1800 hộ, cư trú trong cộng

đồng 7 thôn: thôn Hà Thiệp, thôn Tây, thôn Trung, thôn Tiền, thôn Thượng,

thôn Trúc Ly, thôn Hữu Hậu.

Lịch sử hình thành dân cư Võ Ninh trải qua nhiều thời kỳ và quần tụ

ngày càng đông đúc, đa dạng về họ tộc, về quá trình nhập cư trong cộng đồng

SVTH: Trần Thị Hương



17



Lớp: LT CTXH K2012



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

×