1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Tư liệu khác >

GỬI TÀI LIỆU MẬT ĐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.05 KB, 294 trang )


- Lập phiếu gửi và kèm theo với tài liệu.

Phiếu gửi phải có dấu đóng độ mật, độ

khẩn theo như trong tài liệu vào góc phải,

phía trên của tờ phiếu

- Tài liệu “Mật” ngoài bì đóng dấu kí hiệu

chữ “C” in hoa nét đậm (không đóng dấu

mật)



- Làm bì : Tài liệu mật gửi riêng. Giấy làm bì phải

dai, dày, không thấm nước.

Tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật” gửi bằng 2

bì:

+ Bì trong : Ghi rõ số và kí hiệu của tài liệu,

tên người nhận, đóng dấu độ mật. Nếu là tài liệu

“Tuyệt mật” gửi đích danh người có trách nhiệm

thì đóng dấu “chỉ người có tên mới được bóc bì”.



+ Bì ngoài : Ghi như gửi tài liệu thường, đóng dấu kí

hiệu độ mật, chữ “A” in hoa nét đậm là “Tuyệt mật”,

chữ “B” in hoa nét đậm là “Tối mật”.

+ Niêm phong : Bì trong của tài liệu “Tuyệt mật” và

“Tối mật” sau khi dán bằng hồ và niêm phong bằng

chỉ hoặc si hoặc bằng giấy mỏng khó bóc, niêm lên

giao điểm các nối chéo phía sau phong bì, đóng dấu

niêm phong ở các góc giấy niêm, một nửa trên bì

giấy. Mực dấu niêm phong màu đỏ.



- Giao nhận tài liệu mật : Mọi trường hợp giao

nhận đều phải vào sổ, có kí nhận giữa 2 bên tại

phòng làm việc theo quy định.

- Vận chuyển tài liệu mật : Cần có phương tiện

bảo quản tốt (hòm sắt, cặp có khóa). Không được

giao cho người không có trách nhiệm giữ hộ.



Mẫu sổ công văn đi – loại mật

Ngày

tháng



1



Số và

Tên

kí hiệu loại và

trích

yếu



2



3



Mức

Người

độ mật kí



4



5



Nơi

nhận



6



Đơn vị Số

/người lượng

nhận

VB

lưu



7



8



Ghi

chú



9



3. QUẢN LÍ VÀ SỬ DỤNG CON DẤU



Quản lí và sử dụng con dấu theo Nghị định

số 62/CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ

quy định về việc tổ chức quản lí và sử dụng

con dấu và Nghị định 110/2004/NĐ-CP

ngày 8/4/2004 của Chính phủ về công tác

văn thư.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (294 trang)

×