Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.05 KB, 294 trang )
(7) Chức vụ, họ tên và chữ kí người có thẩm
quyền.
(8) Dấu của cơ quan, tổ chức
(9) Nơi nhận
(10) Dấu chỉ độ mật, độ khẩn
(11) Các phần thể thức khác.
2.1.3 YÊU CẦU VỀ THỂ THỨC
BẢN SAO VĂN BẢN
1/ Thể thức bản sao
Hình thức sao VB có ghi :
- “Sao y bản chính”
- “Trích sao”
- “Sao lục”
Bao gồm :
(1) Tên cơ quan, tổ chức sao VB
(2) Số và kí hiệu của bản sao
(3) Đòa danh, ngày tháng năm sao
(4) Chức vụ, họ tên và chữ kí người có thẩm
quyền.
(5) Dấu của cơ quan, tổ chức sao VB
(6) Nơi nhận
Lưu ý :
Tất cả các bản sao phải được thò thực mới có giá
trò pháp lí và hiệu lực thi hành, nếu không chỉ
có giá trò tham khảo. Thò thực bằng 2 cách :
- Sử dụng dấu pháp nhân của cơ quan để thò
thực (dùng trong nội bộ cơ quan).
- Chứng thực tại các phòng công chứng nhà
nước, văn phòng UBND các cấp.
2.2 VĂN PHONG VÀ NGÔN NGỮ
VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
2.2.1 KHÁI NIỆM
Văn phong NNHCCV là khuôn mẫu thích
hợp để xây dựng lớp VB, trong đó thể hiện
vai của người tham gia giao tiếp trong lónh
vực hành chính công vụ.
2.2.2 ĐẶC TRƯNG PHONG CÁCH
NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH
Ngôn ngữ được sử dụng trong VBHC phải là
ngôn ngữ viết. Không dùng khẩu ngữ trong văn
bản. Chất lượng của VBHC một phần quan
trọng là do việc sử dụng ngôn ngữ công cụ và
văn phong quyết đònh.
Ngôn ngữ hành chính – công vụ có các đặc
trưng sau :
1/ Tính khách quan
Vấn đề được nói đến phải được trình bày trực
tiếp, khách quan, không thiên vò. Người viết
không được phép đưa vào những nhận xét, đánh
giá chủ quan theo thiên kiến của mình.
Các từ ngữ mang sắc thái biểu cảm, các trợ
từ, quán ngữ biểu cảm … không được phép sử
dụng trong ngôn ngữ hành chính.
2/ Tính ngắn gọn chính xác
Các thông tin được đưa vào văn bản hành
chính phải hết sức ngắn gọn chính xác
nhưng đầy đủ. Văn phong hành chính
không cho phép diễn đạt dài dòng nhưng
cũng không được thiếu những thông tin
cần thiết cho những nhiệm vụ được đề ra
trong nội dung văn bản.
Khi viết báo cáo tổng kết, tránh dùng
những cụm từ quá chung chung như “kết
quả đáng kể”, “thành tích nổi bật trên
nhiều phương diện”… mà không có số liệu
minh hoạ cụ thể.