1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2- Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính trong DN dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )


Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì đơn vị muốn

duy trì và phát triển thì đơn vị phải phấn đấu tăng trưởng ở tốc độ tương đương. Khi

doanh thu tăng lên sẽ dẫn đến việc gia tăng tài sản, các khoản phải thu và các loại tài

sản khác. Các nhà quản trị tài chính phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở rộng sản xuất

1.2.1.2 Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các DN

Để tạo môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển kinh tế bền vững

Nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách phù hợp trong

mỗi giai đoạn. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ, chính sách của Đảng và Nhà

nước ảnh hưởng đến hoạt động SXKD nói chung và hiệu quả quản lý tài chính nói

riêng. Sự nhất quán trong chủ trương, đường lối của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều

kiện cho đơn vị hoạch định kế hoạch SXKD, sử dụng vốn và quản lý tài chính có hiệu

quả. Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, các chính sách tài khóa của chính phủ có tác

động lớn đến quá trình quyết định kinh doanh và kết quả SXKD của đơn vị.

Chính sách lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động nguồn vốn

của DN, đồng thời nó cũng làm tăng chi phí lãi vay. Nếu DN không có cơ cấu vốn

hợp lý thì hoạt động SXKD sẽ gặp nhiều khó khăn, hiệu quả tài chính sẽ bị giảm.

Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một vấn đề quan trọng khi quyết định đầu tư

một dự án hay thực hiện một dự án kinh doanh, lúc này DN phải tính xem hiệu quả

của hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi với lãi suất

tiền vay hay không.

Chính sách thuế, đây là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ

mô nói chung trong đó có các DN hoạt động trong ngành dịch vụ. Chính sách thuế của

Nhà nước có tác động trực tiếp đến thu nhập và hiệu quả sử dụng vốn, đến việc

khuyến khích phát triển SXKD và phân phối lợi nhuận của DN.

Sự hoạt động của thị trường tài chính tiền tệ và các hệ thống tài chính trung

gian là nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động SXKD của các DN nói chung và

DN kinh doanh ngành dịch vụ nói riêng. Một thị trường tài chính tiền tệ và các tổ chức

tài chính trung gian phát triển sẽ tạo điều kiện cho DN tìm kiếm nguồn vốn có chi phí

thấp, đồng thời đơn vị có thể đa dạng các hình thức đầu tư và cơ cấu vốn hợp lý nhằm

đem lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn.

1.2.1.3 Tác động của thị trường



30



Trong điều kiện giá cả các yếu tố đầu vào tăng, cùng với tình trạng lạm phát

trong nền kinh tế làm cho chi phí SXKD tăng lên, nguồn vốn đầu tư bị giảm, thu nhập

thực tế của người lao động và các tầng lớp dân cư giảm do đồng tiền mất giá làm cho

lượng hàng hóa tiêu thụ giảm, giá bán không đủ bù đắp chi phí SXKD, khi đó dòng

tiền vào của DN sẽ nhỏ hơn dòng tiền ra khỏi đơn vị đến hạn, làm cho mất cân đối

dòng tiền. Sự mất cân đối này tiềm ẩn rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh, do

thiếu tiền. Việc cung ứng các yếu tố đầu vào phục vụ cho SXKD có thể bị dừng lại

làm cho hoạt động của DN bị đình trệ, tiền lương và các khoản công nợ đến hạn không

được thanh toán kịp thời làm ảnh hưởng lớn đến uy tín của DN.

1.2.1.4 Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật

Với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến như ngày nay giúp các đơn vị nâng cao

chất lượng đầu tư, thay đổi công nghệ, bổ sung thiết bị hiện đại nhằm giảm thiểu tiêu

hao các yếu tố đầu vào, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó

giảm được chi phí SXKD nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư của DN.

Trên đây là những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của DN. Do đó, DN cần có

cái nhìn tổng quát, dài hạn để phòng ngừa, đối phó với hậu quả tiêu cực của các nhân

tố này.

1.2.2 Những nhân tố chủ quan

1.2.2.1 Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên

Trong nhiều trường hợp, tình hình TCDN đi vào khủng hoảng, bế tắc do trình

độ chuyên môn của người quản lý DN. Đây là các nguyên nhân chủ quan, biểu hiện ở

các mặt:

- Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng khi thừa vốn, khi

thiếu vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình SXKD.

- Quyết định lựa chọn phương án đầu tư không phù hợp.

- Lựa chọn cơ cấu vốn bất hợp lý. Nếu người quản lý lựa chọn cơ cấu vốn bất

hợp lý, có nghĩa là đầu tư một lượng vốn lớn vào tài sản có hiệu quả hoạt động thấp thì

tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Như vậy, nhà

quản lý tài chính cần phải có chính sách phân bổ vốn hợp lý.



31



- Sự đầu tư vốn cho lĩnh vực tài chính chưa phù hợp. Nhà quản lý DN phải biết

phân bổ vốn hợp lý cho các lĩnh vực sản xuất, tài chính, marketing, nghiên cứu...Trong

đó, đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực quản lý tài chính bởi vì đây là lĩnh vực ảnh hưởng

quyết định trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực khác.

1.2.2.2 Trình độ tổ chức hoạt động và sử dụng nguồn vốn

Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn

lực giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Chính vì vậy muốn có một hiệu quả

không ngừng tăng lên, đòi hỏi các đơn vị phải phát huy nội lực, với lao động có tay

nghề cao hơn, máy móc công nghệ tiên tiến hiện đại hơn, DN sẽ tiết kiệm được chi phí

từ đó nâng cao được hiệu quả SXKD, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Việc nâng cao hiệu quả huy động vốn và và sử dụng các nguồn vốn trong DN là

một trong những yếu tố làm tăng hiệu quả quản lý tài chính trong DN, nếu đảm bảo

đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả vốn sẽ là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu

quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy đơn vị cần phải có kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn

hạn, phải xác định cơ cấu vốn hợp lý, chặt chẽ, thích ứng với qui mô của đơn vị, tránh

lạm dụng vốn vay một cách quá mức đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn để giảm bớt

những ảnh hưởng tới phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư nhằm duy trì và

mở rộng kinh doanh, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả và có những biện pháp phòng

ngừa rủi ro.

Kết luận chương 1

Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác

quản lý DN. Trong đó, cơ chế quản lý TCDN là một hệ thống tổng thể các phương

pháp, các hình thức và công cụ quản lý được vận dụng để quản lý các hoạt động tài

chính của DN trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý

tài chính nói riêng và của DN nói chung.

Vận dụng những qui định về quản lý TCDN để phân tích cơ chế quản lý tài chính

hiện hành của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng, một đơn vị thành viên của VNPost nhằm rút

ra những mặt đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý tài

chính của Bưu điện tỉnh có vai trò rất quan trọng. Từ đó, hoàn thiện công tác quản lý

tài chính của Bưu điện tỉnh để khai thác tối đa các nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu

quả quản lý của Bưu điện tỉnh nói riêng và của TCT nói chung.



32



33



CHƯƠNG 2



THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỒNG (2009 – 2011)

2.1 Khái quát về Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

2.1.1 Giới thiệu Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

Bưu điện tỉnh Lâm đồng (sau đây gọi tắt là Bưu điện tỉnh) được thành lập theo

quyết định số 561/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Tập Đoàn Bưu

chính Viễn thông Việt Nam, là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc VNPost, trên cơ

sở tổ chức lại các đơn vị kinh doanh dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí của Bưu

điện tỉnh Lâm Đồng (cũ) sau khi thực hiện phương án chia tách bưu chính viễn thông

trên địa bàn tỉnh, thành phố, được phép hoạt động SXKD trong các lĩnh vực, ngành

nghề kinh doanh sau:

- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp

các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược, qui hoạch, kế hoạch do cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền;

- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo qui định của cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền;

- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và

ngoài nước;

- Tham gia các hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác

trong khuôn khổ các điều ước quốc tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết,

gia nhập khi được Nhà nước cho phép;

- Hợp tác với các DN viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công

nghệ thông tin (VT-CNTT);

- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

trong lĩnh vực bưu chính;

- Kinh doanh các dịch vụ trên môi trường mạng theo qui định của pháp luật;

- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo qui định của pháp

luật;

- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo qui định của pháp luật;



34



- Kinh doanh các dịch vụ Logistics;

- Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe máy;

- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức cá

nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật;

- Xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết

bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác;

- Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải theo qui định của pháp luật;

- In, sao bản ghi các loại; xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm;

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;

- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo;

- Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo qui định của pháp luật;

- Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo

qui định của pháp luật;

- Thiết kế xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính,

viễn thông;

- Ngoài ra Bưu điện tỉnh được phép kinh doanh các ngành nghề khác khi được

VNPost cho phép và phù hợp với qui định của pháp luật.

Bưu điện tỉnh có các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh

đó là các Bưu điện khu vực và các phòng, tổ phụ trách khối quản lý.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ

Bưu điện tỉnh là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc VNPost, là một bộ phận

cấu thành của mạng bưu chính công cộng, hoạt động kinh doanh và hoạt động công

ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ bưu chính,

chuyển phát liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức mạng

lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ để thực hiện các mục tiêu của Nhà

nước do TCT giao.

Bưu điện tỉnh hoạt động theo Luật DN Nhà nước, Luật DN, các qui định khác

của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPost. Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ tổ

chức sản xuất, kinh doanh các ngành nghề đã nêu ở trên một cách hiệu quả nhất, có

nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được TCT

giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phân cấp lại cho các đơn vị trực thuộc

quản lý, sử dụng. Điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc khi cần thiết cho



35



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

×