Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH LÂM ĐỐNG
3.1 Nhân tố tác động đến công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng
3.1.1 Định hướng phát triển Bưu chính Việt Nam của Nhà Nước
3.1.1.1 Định hướng hoạt động
Nhà nước khoán mức trợ cấp hàng năm cho BCVN duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích kể từ khi BCVN hạch
toán độc lập với viễn thông, nhưng chậm nhất là đến hết năm 2013; sau đó BCVN tự
bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được
thực hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm và
được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng trên cơ sở
quan hệ giữa chi phí cho người lao động với các chi phí khác. Trong đó, chi phí tiền
lương của các chức danh quản lý và người lao động thuộc mạng bưu chính công cộng
trong 3 năm (2008, 2009, 2010) được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định so với trước
khi chia tách với viễn thông và phù hợp với các quy định của pháp luật về tiền lương
trong DNNN;
- Khoán tỷ lệ (%) chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng do
BCVN tự đảm bảo bằng thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Năm 2008 chi phí duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng do BCVN tự đảm bảo bù đắp là 40%; tỷ lệ cụ thể trong các năm
tiếp theo do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài
chính theo nguyên tắc tăng dần mức tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu
chính công cộng của BCVN;
- Khoán mức tăng sản lượng hàng năm đối với dịch vụ bưu chính công ích do
Nhà nước đặt hàng. Trong đó:
+ Mức tăng sản lượng dịch vụ bưu chính phổ cập năm sau so với năm trước tối
thiểu là 10%. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định kế hoạch sản lượng dịch vụ
bưu chính công ích hàng năm;
69
+ Mức sản lượng dịch vụ phát hành các loại báo chí công ích bao gồm : báo
Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xuất bản và các loại báo chí khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định do
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định phù hợp với tình hình thực tế.
+ Mức lợi nhuận về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được xác định theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính xác định mức trợ cấp cho BCVN phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích. Trong quá trình thực hiện, Bộ Thông tin và
Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo BCVN có các biện pháp
cần thiết về tổ chức, quản lý SXKD nhằm giảm nhanh trợ cấp và sớm chấm dứt tài trợ
trực tiếp của Nhà nước cho việc duy trì hoạt động mạng bưu chính công cộng.
3.1.1.2 Nguồn kinh phí trợ cấp cho BCVN để cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích:
- Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010: Nhà nước trích một phần lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam để trợ cấp cho BCVN. Trường hợp mức trợ cấp cho BCVN trong giai
đoạn này vượt quá 20% số lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại
Tập đoàn (không bao gồm lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại VNPost),
Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí;
- Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013: Nhà nước trợ cấp cho BCVN từ ngân
sách nhà nước.
3.1.1.3 Định hướng về giải pháp, cơ chế quản lý khác của Nhà nước
nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
- Đầu tư đủ vốn cho BCVN để hình thành mạng bưu chính công cộng có công
nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả.
- Thực hiện lộ trình điều chỉnh tăng dần giá cước dịch vụ bưu chính công ích để
từng bước bù đắp được chi phí cung ứng các dịch vụ này, phù hợp với cơ chế thị
trường, mức sống của người dân và tình hình giá cước các dịch vụ cùng loại của các
nước trong khu vực.
70
- Quy định dịch vụ dành riêng, giá cước dịch vụ dành riêng cho BCVN để hỗ
trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế, sử dụng đất đối với hoạt
động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
- Quy định chế độ hạch toán, báo cáo; giám sát, kiểm tra tình hình cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
3.1.2 Các yếu tố kinh tế, xã hội tác động
Năm 2011 là năm có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước, năm diễn ra Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016,
năm đầu tiên toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI, với mục tiêu phấn đấu đưa nước ta sớm trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại hóa, khẳng định vị thế trên trường quốc tế.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp gặp phải không ít những khó khăn do ảnh
hưởng, tác động của tình hình kinh tế, xã hội trong nước và khủng hoảng kinh tế,
chính trị trên thế giới, lạm phát tăng cao, giá cả leo thang; thị trường kinh doanh các
dịch vụ Bưu chính, Viễn thông tiếp tục bị cạnh tranh gay gắt bởi các nhà cung cấp trên
địa bàn. Mức tiêu dùng chung của xã hội, trong đó có các dịch vụ Bưu chính, VTCNTT.
Theo lộ trình tăng lương tối thiểu do chính phủ phê duyệt từ năm 2008 đến nay
mức lương tối thiểu của các DN trong nước tăng bình quân hàng năm là 18,8%. Cụ thể
tại khu vực Lâm Đồng mức lương tối thiểu 540.000 đồng năm 2008, tăng lên 650.000
đồng năm 2009 tương ứng với tỷ lệ 20,37%; năm 2010 tăng lên 730.000 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 23,3% so với năm 2009; năm 2011 tăng lên 830.000 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 13,69% so với năm 2010; đến 01/05/2012 lên 1.050.000 tương ứng
với tỷ lệ tăng 25,5% so với năm 2011.
Bên cạnh đó tỷ lệ các khoản chi phí theo lương như BHXH, BHYT, BHTN
cũng cũng tăng lên. Cụ thể so với năm 2008, đến năm 2012 BHXH tăng từ 15% lên
17%, BHYT tăng từ 2% lên 3%, BHTN tăng từ 0% lên 1%.
Ngành Bưu chính có tỷ lệ chi phí tiền lương khá cao so với các khoản chi phí
khác. Tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng chi phí tiền lương xấp sỉ 50% doanh thu sau khi trừ
71
giá vốn thương mại. Chính vì vậy các chính sách về tiền lương và các khoản bảo hiểm
trong thời gian qua ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động SXKD của Bưu điện
tỉnh.
Các khoản chi phí vật tư, chi phí tiền điện và các khoản chi phí khác liên tục
tăng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động SXKD của Bưu điện tỉnh. Trong khi đó, việc
tăng giá các sản phẩm dịch vụ của nghành Bưu chính phải thực hiện thống nhất trong
toàn Quốc và theo lộ trình thường là rất chậm không theo kịp tốc độ tăng giá của các
yếu tố đầu vào của SXKD.
Trước tình hình đó đòi hỏi các nhà quản lý tài chính cần phải nâng cao chất
lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hạ giá thành sản
phẩm dịch vụ đảm bảo tăng hiệu quả SXKD để Bưu điện tỉnh tồn tại và phát triển,
đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập, ổn dịnh đời sống vật chất, tinh thần của cán
bộ công nhân viên trong toàn Bưu điện tỉnh.
3.2 Xây dựng quan điểm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
3.2.1 Xuất phát từ mục tiêu tồn tại và phát triển
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính trước hết xuất phát từ mục tiêu tồn tại và
phát triển. Quản lý tài chính trong tất cả các DN nói chung và trong Bưu điện tỉnh nói
riêng nhằm xây dựng những chiến lược, chính sách, cơ chế quản lý tài chính ngắn hạn,
dài hạn nhằm thu hút mọi nguồn lực, tăng cường năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Hoàn thiện công tác quản lý tài chính phải gắn với việc xây dựng các chính
sách tiền lương, thưởng, nhằm thúc đẩy phát triển mạnh mẽ đội ngũ cán bộ công nhân
viên có tư duy sáng tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, biết coi trọng
hiệu quả kinh tế, xã hội, biết giữ vững đoàn kết nội bộ, tôn trọng đối tác, quan tâm
thực hiện trách nhiệm xã hội, củng cố và giữ vững thương hiệu BCVN
3.2.2 Xuất phát từ quan điểm duy trì mạng Bưu chính công cộng, cung cấp
dịch vụ bưu chính công ích
3.2.2.1 Khái niệm dịch vụ công ích
Theo nghị định số 31/2005/NĐ-CP thì sản phẩm, dịch vụ được xác định là sản
phẩm, dịch vụ công ích khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
72
- Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước,
cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó
có khả năng bù đắp chi phí.
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo
giá hoặc phí do Nhà nước quy định.
3.2.2.2 Phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích và nguyên
tắc lựa chọn
Sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích theo các phương thức:
- Do DNNN thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng hoặc giao
kế hoạch;
- Do DNNN, DN thuộc các thành phần kinh tế khác và hợp tác xã thực hiện
theo phương thức đặt hàng.
Đối với những sản phẩm, dịch vụ công ích có thể thực hiện theo hai phương
thức nêu trên, việc lựa chọn phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực
hiện theo thứ tự ưu tiên sau: (1) Đấu thầu; (2) Đặt hàng; (3) Giao kế hoạch.
3.2.2.3 Quyền và nghĩa vụ của DN khi tham gia sản xuất và cung
ứng sản phẩm và dịch vụ công ích
VNPost là DNNN. Vì vậy, ngoài các quyền và nghĩa vụ của DN khi tham gia
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích còn phải :
- Thực hiện việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh tế theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công
ích do mình cung ứng;
- Cung cấp đủ số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng,
đúng đối tượng và đúng thời gian;
- Được Nhà nước thanh toán theo giá hoặc phí đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chấp thuận;
- Được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo quy định của nhà nước;
73