Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )
Nhà nước đặt hàng BCVN cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phát hành
các loại báo chí nêu trên (sau đây gọi các dịch vụ này là dịch vụ bưu chính công ích).
3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng
3.3.1 Nâng cao hiệu quả công tác kế hoạch
Kế hoạch là một khâu quan trọng của công tác quản lý tài chính. Theo phân cấp
quản lý, việc hoạch định chiến lược, chính sách dài hạn do TCT thực hiện. Bưu điện
tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn hảng năm.
Chính vì sự khác quá xa như phân tích ở Chương II, công tác kế hoạch nói
chung và công tác kế hoạch tài chính nói riêng của Bưu điện tỉnh chưa phát huy tác
dụng.
Để công tác quản lý tài chính có hiệu quả, phải chấn chỉnh ngay công tác lập kế
hoạch làm cho kế hoạch thực sự là mục tiêu có thể thực hiện của Bưu điện tỉnh, kế
hoạch phải thực hiện được chức năng dự báo và định hướng cho mọi hoạt động của
Bưu điện tỉnh. Để thực tốt công tác lập kế hoạch thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu
Bước 2: Xác định căn cứ lập kế hoạch bao gồm các nội dung (1) Các quy định
về chính sách, (2) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kỳ trước, (3) Phân tích kết quả kỳ
trước, (4) Phân tích các điều kiện kinh tế xã hội kỳ kế hoạch, (5) Dự báo các chỉ tiêu
có thể thực hiện kỳ kế hoạch
Bước 3: Xây dựng phương pháp lập kế hoạch bao gồm (1) Kế hoạch từ cấp trên
giao xuống, (2) Kế hoạch từ cấp dưới lên, (3) Kết hợp kế hoạch từ cấp trên xuống với
kế hoạch từ cấp dưới lên trên cơ sở có sự phân tich, thống nhất giữa cấp trên và cấp
dưới ( Phương pháp thỏa thuận)
Bước 4: Tính toán xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch gồm (1) Kế hoạch doanh thu,
(2) Kế hoạch chi phí, (3) Kế hoạch đầu tư , (4)Kế hoạch sửa chữa tài sản, (5)Kế hoạch
mua hàng, (6)Kế hoạch bán hàng, (7)Kế hoạch chi quản lý DN, (8)Kế hoạch chi phí
sản xuất chung, (9)Kế hoạch nhân công và chi phí tiền lương, (10)Kế hoạch nguồn vốn
và dòng tiền, (11)
Bước 5: Tổng hợp kết quả
75
Bước 6: Xây dựng các giải pháp thực hiện kế hoạch
Phương pháp lập kế hoạch từ trên xuống có ưu điểm là đảm bảo tính thống
nhất, tính tuân thủ cao, nhưng lại có nhược điểm là cấp dưới khó phản hồi thông tin.
Do đó, không thu thập được ý kiến của cấp dưới.
Phương pháp kế hoạch từ dưới lên và phương pháp kế hoạch thỏa thuận được
xây dựng trên cơ sở có sự bàn bạc, thống nhất giữa cấp trên và cấp dưới. Lúc này kế
hoạch có sự phản hồi và tham gia ý kiến của các bộ phận liên quan. Vì vậy phương
pháp lập kế hoạch này có ưu điểm là tính chính xác cao, dễ thực hiện nhưng có nhược
điểm là tốn thời gian và kinh phí thực hiện.
3.3.2 Tăng cường công tác quản lý chi phí
Một yêu cầu căn bản đối với công tác quản lý tài chính đối với DN là nâng cao
hiệu quả SXKD. Muốn vậy, phải có các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành sản
phẩm, giảm chi phí quản lý ở các khâu. Hoạt động SXKD của Bưu điện tỉnh rất đa
dạng, phong phú về các loại sản phẩm dịch vụ. Do đó, chi phí duy trì hoạt động SXKD
của Bưu điện tỉnh cũng rất đa dạng phong phú. Việc quản lý chi phí đảm bảo yêu cầu
chi phí bỏ ra thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Nghĩa là, đối với mỗi một kết
quả đạt được về việc cung cấp sản phẩm dịch vụ phải bỏ ra một lượng chi phí thấp
nhất hoặc mỗi một lượng chi phí đem lại một kết quả cao nhất.
Việc quản lý chi phí phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm, chống lãng phí. Tiết kiệm
chi phí trong DN không đồng nghĩa với việc cắt giảm chi phí mà phải xem xét mối
quan hệ giữa doanh thu đem lại và chi phí bỏ ra làm sao cho hiệu quả hoạt động doanh
thu trừ (-) chi phí là cao nhất.
Muốn vậy, phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có tổ chức hệ
thống thông tin bằng số liệu để phản ánh ghi nhận kịp thời các khoản chi theo nội dung
chi, từng nhóm chi, mục chi và thường xuyên tổ chức đánh giá, tổng kết, rút kinh
nghiệm trên cơ sở đó đề ra các giải pháp phù hợp. Các nội dung chủ yếu là:
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đặc biệt chú trọng phát huy nội lực. Đây là
giải pháp quan trọng nhất trong các chính sách tiết kiệm.
- Tiết kiệm vốn trong kinh doanh bao gồm các giải pháp tiết kiệm vốn lưu động
bằng tiền dự trữ trên tài khoản, tối ưu hoá lượng dự trữ tồn kho, triển khai thực hiện hệ
76
thống quản lý tiền và hệ thống thanh toán để quản lý tốt các khoản công nợ và giảm số
dư các khoản công nợ phải thu.
- Xây dựng định mức chi phí và giảm chi phí ở tất cả các khâu của quá trình
quản lý, thực hiện khoán chi đối với một số khoản chi phí quản lý.
- Đi đôi với việc tiết kiệm chi, cần phải thực hiện các giải pháp tăng thu và thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản phải thu, trong đó đặc biệt lưu ý giải pháp tăng
thu thông qua cải thiện cơ cấu sản phẩm, dịch vụ
3.3.3 Chú trọng vai trò của kế toán
Nội dung chính của hệ thống báo cáo tài chính của DN là việc trình bày một
cách tổng quát, toàn diện về tình hình thu, chi kết quả hoạt động SXKD, tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước ( Báo cáo kết quản hoạt động SXKD), tình
hình biến động và cân đối tài sản nguồn vốn (Báo cáo cân đối kế toán), tình hình luân
chuyển các dòng tiền (Báo cáo luân chuyển tiền tệ) và báo cáo thuyết minh chi tiết các
số liệu tài chính, các chế độ tuân thủ (Thuyết minh báo cáo tài chính).Toàn bộ những
thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính được xây dựng trên cơ sở thông tin
do công tác kế toán cung cấp. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính có trung thực, hợp lý
hay không phụ thuộc phần lớn vào công tác tổ chức hạch toán kế toán của đơn vị. Việc
cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho việc lập báo cáo tài chính
có ảnh hưởng lớn đến việc phân tích, đánh giá từ đó ảnh hưởng lớn đến công tác quản
lý tài chính của DN. Do vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý tài TCDN cần phải tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán, cụ thể: Áp dụng hình thức tổ chức công tác kế
toán, hình thức kế toán phù hợp với mô hình tổ chức sản xuất và quản lý của DN
3.3.4 Công tác kiểm tra, kiểm soát thu, chi
Công tác kiểm tra kiểm soát thu chi phải bắt đầu từ khâu lập kế hoạch. Kế
hoạch có chính xác mới làm căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình hoạt động tài chính
của DN. Kiểm tra, kiểm soát công tác lập kế hoạch thu chi tài chính phải căn cứ vào
tình hình thực tế của Bưu điện tỉnh, các chế độ chính sách có liên quan và định mức
kinh tế kỹ thuật đang áp dụng. Việc lập kế hoạch thu chi tài chính phải đặt trong mối
quan hệ mật thiết với nhau giữa thu và chi. Mọi khoản thu phải có chi phí bỏ ra và mọi
khoản chi phải đem lại doanh thu hoặc hướng tới đem lại doanh thu trong tương lai.
77
Kiểm tra việc sử dụng chi phí phải xem xét từng khoản chi phải thực hiện đúng
chế độ, đúng tiêu chuẩn, đúng định mức đã ban hành và các khoản chi đó phải có
chứng từ, hóa đơn hợp pháp. Nhất là các khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán
dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi văn phòng phẩm, thông tin tuyên truyền, liên
lạc, chi công tác phí, hội nghị …
Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu đảm bảo việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
các khoản doanh thu của đơn vị, kịp thời xác định và xử lý các khoản doanh thu nhưng
không thu được cũng như việc phát hiện và hạch toán các khoản doanh thu bị bỏ sót.
Việc xác định doanh thu phải đảm bảo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, đảm bảo
chế độ hóa đơn chứng từ theo qui định của pháp luật.
Kiểm tra, kiểm soát thu, chi phải đảm bảo sự thống nhất, phù hợp doanh thu
phải tương ứng với chi phí trong cùng kỳ hạch toán.
Công tác kiểm tra, kiểm soát muốn phát huy tác dụng tốt phải đi đôi với các chế
tài điều chỉnh các hành vi, phải có chế độ khen thưởng và kỷ luật nghiêm minh, kịp
thời nhằm phát huy những nhân tố tích cực, chấn chỉnh các sai phạm không chấp hành
tốt các qui định về quản lý tài chính.
3.3.5 Mở rộng thị trường, tận dụng tiềm năng, thương hiệu để phát triển
dịch vụ, tăng nguồn thu của Bưu điện tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và các nguồn lực sẵn có của Bưu điện tỉnh
thực hiện phát triển mở rộng việc cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường
và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo đơn đặt hàng của Nhà nước về việc cung ứng dịch
vụ bưu chính, phát hành báo chí công ích. Trên nguyên tắc các sản phẩm dịch vụ phát
triển thêm phải đem lại hiệu quả tức là nguồn thu ngoài việc đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra
còn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước và có tích lũy. Muốn thực
hiện tốt việc duy trì, mở rộng thị trường, mở rộng việc cung ứng các dịch vụ mới Bưu
điện tỉnh cần phải:
Thứ nhất, thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ, thường xuyên nắm bắt nhu cầu của khách hàng. Ngành
BCVN trải qua 67 năm truyền thống, do đó nó rất gần gũi với mọi tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng bị ảnh
78
hưởng bởi một số nguyên nhân, làm cho một lượng lớn khách hàng rời bỏ ngành Bưu
điện mà chuyển sang sử dụng dịch vụ của các đơn vị khác. Các nguyên nhân đó là:
Do tác phong phục vụ khách hàng theo cung cách cũ, chưa quan tâm đúng mức
đến nhu cầu, tâm tư nguyện vọng của khách hàng.
Thủ tục cung cấp dịch vụ của Bưu điện tỉnh nói riêng và ngành Bưu chính nói
chung còn rườm rà tốn nhiều thời gian.
Việc khai thác sản phẩm dịch vụ liên quan đến nhiều khâu, nhiều đơn vị. Do đó
chất lượng sản phẩm dịch vụ phụ thuộc vào tất cả các khâu đó. Việc nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ phải có sự thống nhất, đồng bộ ở tất cả các đơn vị. Bưu điện
tỉnh không thể chủ động nâng cao chất lượng nếu các khâu khác không thực hiện.
Thứ hai, tận dụng tiềm năng sẵn có về mạng lưới phục vụ, về con người, về
công nghệ thông tin và các cơ sở hạ tầng hiện có, thời gian phục vụ của Bưu điện tỉnh
để phát triển dịch vụ phù hợp. Trong thời gian qua Bưu điện tỉnh đã thực hiện tốt các
dịch phụ chuyển phát giấy chứng minh thư nhân dân, giấy phép lái xe đến địa chỉ của
khách hàng, vừa tăng nguồn thu cho Bưu điện tỉnh, vừa tạo tiện ích cho nhân dân. Bưu
điện tỉnh cũng thực hiện tốt các dịch vụ thu hộ, chi hộ tạo ra nguồn thu không nhỏ.
Đặc biệt Bưu điện tỉnh là một trong bốn đơn vị đầu tiên trên toàn Quốc thực hiện tốt
việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH đến người hưu trí. Tuy nhiên, còn khá nhiều
dịch vụ mà mạng lưới rộng khắp của Bưu điện tỉnh có thể đáp ứng để tăng nguồn thu
và tạo lợi ích cho nhân dân như: dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước, tiền bán hàng trả
góp, chi hộ trợ cấp xã hội
Thứ ba, không ngừng bồi dưỡng đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên có
kỹ năng bán hàng, có đủ trình độ và hiểu biết để cung cấp nhiều dịch vụ cho khách
hàng, có đầy đủ khả năng khai thác sử dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin vào
quá trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng
3.3.6 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản
3.3.6.1 Đối với TSCĐ
Hiện nay giá trị (còn lại) TSCĐ của Bưu điện tỉnh chiếm tỷ trọng lớn (37,68%)
trong tổng số tài sản của Bưu điện tỉnh, bằng 93,88% nguồn vốn chủ sở hữu của Bưu
điện tỉnh . Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ có ý nghĩa vô cùng
79
quan trọng đến hiệu quả SXKD của Bưu điện tỉnh và nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc
bảo toàn vốn của Bưu điện tỉnh. Để thực hiện tốt việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ của
Bưu điện tỉnh cần phải:
- Nâng cao công suất sử dụng: Nhìn chung trong các năm qua, hiệu suất sử
dụng TSCĐ của Bưu điện tỉnh rất thấp. Để nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, Bưu
điện tỉnh cần tận dụng mặt bằng phát triển các dịch vụ mới, tăng thời gian mở cửa để
phục vụ khách hàng.
- Đối với TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng cần kịp thời kiểm kê, phân tích
đánh giá nhu cầu sử dụng, hiệu quả đem lại để có giải pháp hợp lý. Kịp thời thanh lý,
nhượng bán những TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng hoặc sử dụng không có hiệu
quả để kịp thời thu hồi vốn cho Bưu điện tỉnh.
- Bên cạnh đó phải xác định một cơ cấu tài sản hợp lý, tối ưu nhằm phục vụ tốt
cho quá trình SXKD. Thực hiện điều chuyển TSCĐ từ các nơi sử dụng không có hiệu
quả về nới sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí đầu tư mới.
3.3.6.2 Đối với công tác đầu tư
Trước khi đầu tư các công trình, hạng mục công trình hoặc các dự án phải
nghiêm túc tiến hành khảo sát, phân tích khả năng hoàn vốn, các ưu điểm, lợi thế của
Bưu điện tỉnh so với các đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp dịch vụ. Trong thời gian
qua, Bưu điện tỉnh có đầu tư thêm một số xe tải chuyên dùng cho việc kinh doanh vận
tải hàng hóa và hệ thống máy tính phục vụ kinh doanh Internet công cộng. Tuy nhiên
các dự án này đều không phát huy hiệu quả do: cơ chế giá của Bưu điện tỉnh thiếu linh
hoạt, thời gian phục vụ gò bó … Cần phải phân tích, đánh giá, xem xét trách nhiệm
của những người liên quan đến việc lập dự án đầu tư này, gây thiệt hại không nhỏ cho
DN. Đồng thời xem xét việc nhượng bán những tài sản không đem lại hiệu quả để kịp
thời thu hồi vốn.
Nhiều dự án đầu tư có thể đem lại hiệu quả cao dựa vào lợi thế của các vị trí đất
cần phải thực hiện nhanh để tăng nguồn thu. Trong điều kiện chưa có vốn kinh doanh
xem xét đề xuất khả năng huy động vốn hoặc liên kết với các đối tác để thu hút các
nguồn lực phục vụ cho các dự án này
3.3.6.3 Quản lý vật tư, hàng hóa
80
- Để đánh giá được các đơn vị trực thuộc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí vật tư,
Bưu điện tỉnh phải theo dõi, kiểm tra, tổ chức phân tích thường xuyên và định kỳ tình
hình thực hiện định mức đã xây dựng, để đề ra biện pháp nhằm không ngừng hoàn
thiện hệ thống định mức tiêu hao vật tư một cách hợp lý
- Xác định mức tồn kho vật tư hàng hóa tối ưu là điều kiện hết sức quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Đây là việc rất phức tạp,
nó thường xuyên biến động mang tính mùa vụ. Đối với Bưu điện tỉnh, với 149 điểm
phục vụ, điểm xa nhất cách trung tâm Bưu điện tỉnh khoảng 200km, do đó việc xác
định lượng tồn kho hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì SXKD không bị gián
đoạn do thiếu vật tư, hàng hóa, đồng thời tránh được tổn thất do dự trữ quá lớn. Để
thực hiện tốt nội dung này, Bưu điện tỉnh phải xây dựng được hệ thống định mức tồn
kho cho các đơn vị trực thuộc, xây dựng định mức hàng tồn tại các điểm giao dịch một
cách khoa học, hợp lý
- Thường xuyên kiểm kê phân loại vật tư, xác định vật tư không cần dùng, ứ
đọng, kém, mất phẩm chất, mất giá. Phải xác định kiểm kê, đánh giá là hết sức cần
thiết nhằm xây dựng một cơ cấu vật tư phù hợp. Việc kiểm kê, phân loại, đánh giá phải
đi đôi với việc thực hiện các giải pháp về trích lập dự phòng, bán giảm giá nhằm giải
phóng các loại vật tư hàng hóa ứ đọng kém, mất phẩm chất. Trong thời gian qua Bưu
điện tỉnh đã thực hiện kiểm kê, đánh giá, phân loại, trích lập dự phòng. Tuy nhiên, việc
xử lý sau kiểm kê, đánh giá phân loại chưa được thực hiện. Do vậy, những vật tư, hàng
hóa tiếp tục ứ đọng và mất giá, đặc biệt các loại thiết bị điện tử tin học nhanh chóng bị
lỗi thời. Để thực hiện tốt việc này cần xây dựng cơ chế thưởng, phạt nghiêm khắc đối
với tập thể và cá nhân liên quan.
- Thực hiện phân cấp việc cung ứng cho các đơn vị trực thuộc. Hiện tại Bưu
điện tỉnh thực hiện việc mua tập trung vật tư hàng hóa và cung cấp cho các đơn vị trực
thuộc theo nhu cầu SXKD của từng đơn vị. Nhưng về tổ chức bộ máy của Bưu điện
tỉnh gồm nhiều đơn vị, trong đó có các đơn vị rất xa trung tâm Bưu điện tỉnh. Vì vây
việc cung cấp vật tư , hàng hóa từ Bưu điện tỉnh cho các đơn vị mất nhiều thời gian và
chi phí vận chuyển. Vì vậy, để giảm thiểu các chi phí liên quan, đồng thời nâng cao
vòng quay vốn lưu động, Bưu điện tỉnh chỉ nên thực hiện quản lý tập trung những loại
vật tư hàng hóa quan trọng mang tính chiến lược, đặc thù. Các loại vật tư hàng hóa
khác để các đơn vị tự mua.
81
3.3.6.4 Quản lý vốn bằng tiền
Hoạt động SXKD doanh của Bưu điện tỉnh liên quan trực tiếp đến việc quản lý
các dòng tiền. Cho đến nay do phát triển và mở rộng dịch vụ thu hộ, chi hộ nên các
dòng tiền luân chuyển qua Bưu điện tỉnh rất lớn. Vì vậy, việc quản lý vốn bằng tiền vô
cùng quan trọng đối với Bưu điện tỉnh. Việc quản lý dòng tiền trước mắt phải đảm bảo
an toàn dòng tiền, đề phòng việc thất thoát ở tất cả các khâu luân chuyển, đồng thời
đảm bảo cho các dòng tiền phát huy hiệu quả. Để thực hiện tốt việc quản lý dòng tiền
cần phải:
- Thực hiện xây dựng định mức lưu quỹ tiền mặt tại các điểm giao dịch một
cách hợp lý, đảm bảo an toàn quỹ két, tiết kiệm dòng tiền.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện định mức lưu quỹ tiền mặt.
Tổ chức thu gom tiền một cách kịp thời nộp vào tài khoản mở tại ngân hàng.
- Thường xuyên cân đối, lập kế hoạch sử dụng các dòng tiền, tận dụng các dòng
tiền nhàn rỗi, thực hiện đầu tư tài chính theo phân cấp của TCT
3.3.6.5 Quản lý vốn trong thanh toán
Thực hiện nghiêm kỷ luật thanh toán theo hợp đồng kinh tế. Hạn chế tối đa việc
bán chịu sản phẩm dịch vụ, thường xuyên rà soát kiểm kê, phân loại công nợ và có
biện pháp đôn đốc thu hồi. Định kỳ tiến hành đối chiếu công nợ, trích lập dự phòng nợ
khó đòi nếu có dấu hiệu không thu hồi được.
3.3.7 Tách biệt chức năng tài chính và kế toán
Để hoạt động quản lý tài chính trong những năm tới được tốt hơn, Bưu điện
tỉnh cần có sự tách biệt rõ ràng giữa bộ phận quản lý tài chính và bộ phận kế toán. Sự
tách biệt đó sẽ xác định rõ chức năng vai trò của từng bộ phận. Theo mô hình này bộ
phận quản lý tài chính kế toán được tổ chức như sau:
82
Giám đốc
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán
Bộ phận tài chính
-
-
Quản lý các quỹ
Quản lý bảo hiểm và rủi ro
Hoạch định về đầu tư vốn
Quan hệ với các nhà đầu tư
Quan hệ giao dịch với ngân
hàng
Phân phối lợi nhuận (nếu có)
Phân tích và hoạch định tài
chính
Phân tích và hoạch định thuế
Xử lý dữ liệu
Kế toán chi phí
Quản lý chi phí
Hệ thống, ghi chép sổ sách
Kiểm soát nội bộ
Lập báo cáo tài chính
Lập kế hoạch tài chính
Hình 3.1: Mô Hình tổ chức bộ máy quản lý tài chính và nghiệp vụ kế toán
Theo mô hình trên có thể bố trí hai phó phòng trực tiếp phụ trách hai mảng. Kế
toán trưởng, kiêm trưởng phòng phụ trách chung.
Bộ phận kế toán có chức năng ghi chép, phản ánh nghiệp vụ phát sinh và lập
báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ qui định. Bộ phận tài chính có
chức năng xem xét quyết định đầu tư, tìm nguồn vốn, phân phối lợi nhuận và quản lý
tài sản có hiệu quả. Kế toán cung cấp thông tin tài chính của DN, còn tài chính sử
dụng thông tin tài chính để hoạch định chính sách.
Sự hình thành hai bộ phận kế toán và tài chính nói trên, Bưu điện tỉnh sẽ có hai
hệ thống thông tin phục vụ trực tiếp cho quản lý tài chính bao gồm:Thông tin kế toán
và thông tin tài chính phục vụ tốt cho việc quản lý của Bưu điện tỉnh.
Hai bộ phận tài chính và kế toán vừa phải có sự phân định rõ ràng về chức năng
vừa đảm bảo tính thống nhất trong việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
83
3.3.8 Tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính
Trong những năm qua công tác phân tích tài chính ở Bưu điện tỉnh chưa được
thường xuyên và chất lượng chưa cao. Để công tác quản lý tài chính phát huy tốt hiệu
quả phải tăng cường công tác phân tích tình hình tài chính của Bưu điện tỉnh để Giám
đốc đánh giá và hiểu rõ về tình hình tài chính của đơn vị, có các thông tin chính xác để
phục vụ cho việc ra quyết định một cách hiệu quả. Công tác phân tích phải được tổ
chức khoa học, phù hợp với đặc điểm hoạt động, cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý tài
chính, phù hợp với mục tiêu của Bưu điện tỉnh. Từ thực tế hoạt động SXKD của Bưu
điện tỉnh, công tác phân tích tài chính có thể thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích xác định mục tiêu phân tích, xây dựng chương
trình phân tích
Bước 2: Tiến hành phân tích sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu tính toán, xác định,
dự toán, tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét
Bước 3: Hoàn thành công tác phân tích, lập báo cáo phân tích, hoàn chỉnh hồ sơ
phân tích
Khi tiến hành phân tích cần sử dụng tổng hợp các phương pháp khác nhau để
nghiên cứu các mối quan hệ tài chính trong đơn vị. Những phương pháp phân tích phổ
biến đó là: Phương pháp so sánh, phương pháp đối chiếu, phương pháp phân tích nhân
tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ … kể cả các phương pháp phân tích
những tình huống giả định.
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu thập các thông tin,
phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ thuật phân tích cơ bản như: Phân tích dọc,
phân tích ngang, phân tích hệ số, phân tích độ nhạy, kỹ thuật chiết khấu dòng tiền…
Khi phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu báo cáo tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị như
các thông tin chung về giá cả, thị trường, tiền tệ, thuế, các thông tin về kinh tế ngành,
về pháp lý và về các thông tin liên quan đến hoạt động của đơn vị. Để có thông tin cần
thiết phục vụ cho quá trình phân tích tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu
tầm đầy đủ và thích hợp các thông tin liên quan đến hoạt động của Bưu điện tỉnh. Tính
đầy đủ và sự thích hợp thể hiện lượng và chất của thông tin thu thập.
84
Quá trình phân tích tài chính cho thấy mỗi một nội dung phân tích có những kết
quả đánh giá chi tiết trong quá trình công tác quản lý tài chính như sau:
Thứ nhất: Phân tích khái quát tình hình tài chính giúp việc xem xét, nhận định
chung về tình hình tài chính của Bưu điện tỉnh có khả quan hay không
Thứ hai: Phân tích nguồn vốn và chính sách huy động
- Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn: Thông qua tỷ trọng của từng
nguồn vốn đánh giá được chính sách, khả năng tự chủ về tài chính của Bưu điện tỉnh.
Nếu tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng nhỏ sự độc lập, tự chủ về tài chính của Bưu
điện tỉnh càng thấp.
- Phân tích tình hình sử dụng nguồn vốn và nguồn tài trợ: Phân tích việc sử
dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả hay không. Đồng thời, xem xét cơ sở tìm ra các
nguồn vốn đầu tư, chỉ ra các định hướng cơ bản trong việc xác định nguồn vốn. Chính
sách tài trợ lấy việc tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn làm mục tiêu, trên cơ sở ràng
buộc chiến lược về cấu trúc vốn để hạn chế phí điều hành cũng như ràng buộc về qui
mô phát triển và quan hệ môi trường.
- Phân tích chính sách sử dụng công cụ tài chính
Thứ ba: Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
- Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ. Đây là báo cáo cung
cấp thông tin cho việc đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả
năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra các
luồng tiền trong quá trình hoạt động
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán thể hiện sức mạnh tài
chính của Bưu điện tỉnh ở khả năng chi trả các khoản đến hạn
Thứ tư: Phân tích hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
- Phân tích kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập DN.
85