Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )
thành viên bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc và các đơn vị mà TCT góp vốn
trên 50%.
2.2.1.1 Các đơn vị hạch toán phụ thuộc bao gồm :
- Sáu mươi tư (64) Bưu điện của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(được hình thành trên cơ sở tách hoạt động bưu chính từ các Bưu điện tỉnh, thành phố
cũ, trong đó các Bưu điện: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Định
được tổ chức lại bao gồm việc sáp nhập các Trung tâm của Công ty Bưu chính liên
tỉnh và quốc tế - VPS);
- Công ty Phát hành báo chí Trung ương;
- Công ty dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện;
2.2.1.2 Các công ty do TCT BCVN góp trên 50% vốn điều lệ:
- Công ty cổ phần Chuyển phát nhanh Bưu điện;
- Công ty cổ phần Tem Bưu chính (cổ phần hoá Công ty Tem sau khi tách và
đưa phần quản lý và kinh doanh tem cước phí về Ban Tem bưu chính thuộc TCT);
- Công ty cổ phần in Tem Bưu điện (cổ phần hóa Công ty In tem Bưu điện);
- Công ty cổ phần Du lịch Bưu điện;
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên DHL/VNPT;
- Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện;
Bưu điện tỉnh Lâm Đồng là đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPost. Việc quản lý
vốn, tài sản, xác định doanh thu; chi phí theo phân cấp quản lý của TCT. Bưu điện tỉnh
có các đơn vị kinh tế trực thuộc là các Bưu điện khu vực. Bưu điện khu vực là đơn vị
hạch toán không đầy đủ, không xác định kết quả hoạt động SXKD mà chỉ thực hiện
thống kê, tập hợp các khoản doanh thu, chi phí và các nghiệp vụ kinh tế khác báo cáo
về Bưu điện tỉnh để thực hiện hạch toán tập trung tại Bưu Điện tỉnh
2.2.2 Công tác lập kế hoạch tài chính
Trước đây, khi chưa chia tách, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
được xây dựng chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa hai mảng Bưu chính và viễn thông.
Nhưng đến nay, các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng riêng và cụ thể cho mảng Bưu
chính. Vì vậy mà công tác xây dựng kế hoạch tại đơn vị cũng có sự thay đổi đáng kể.
46
TCT Bưu chính đã yêu cầu các đơn vị hạch toán phụ thuộc chủ động xây dựng kế
hoạch, năng động trong điều hành, quản lý SXKD, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong quá trình hoạt động SXKD của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD của TCT.Trong điều kiện đó, Bưu điện tỉnh đã chủ động xây dựng kế
hoạch tài chính đảm bảo phù hợp và phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện kế hoạch hoạt
động SXKD.
2.2.2.1 Căn cứ lập kế hoạch:
- Hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành, kết quả nghiên cứu và ứng
dụng những sáng kiến, cải tiến khoa học kỹ thuật áp dụng vào SXKD. Hệ thống định
mức ở đây bao gồm: định mức lao động, định mức tiêu hao vật tư, nguyên; nhiên; vật
liệu… do TCT hoặc do Bưu điện tỉnh ban hành .
- Hướng dẫn, định hướng xây dựng kế hoạch trong năm và mục tiêu kế hoạch
mà TCT BCVN đề ra.
- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước kết hợp với việc đánh giá dự báo
những biến động về môi trường kinh doanh, các nguồn lực, nhu cầu thị trường, các
hoat động kinh tế đã được ký kết.
- Các kế hoạch hoạt động SXKD khác có liên quan của Bưu điện tỉnh như: Kế
hoạch phát triển dịch vụ, mở rộng thị trường, kế hoạch tiếp thị, quảng cáo khuyến mãi,
quảng bá sản phẩm, kế hoạch chăm sóc khách hàng, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
(XDCB) và sửa chữa lớn TSCĐ... Tất cả các kế hoạch trên đều cần có kế hoạch về
doanh thu, chí phí tương ứng, đồng thời phải dự báo được các nguồn lực về tài sản,
tiền vốn để đáp ứng cho việc thực hiện các kế hoạch nêu trên.
Dựa vào những nội dung trên công tác lập kế hoạch tài chính của Bưu điện tỉnh
gồm hai (02) phần, kế hoạch của toàn Bưu điện tỉnh và kế hoạch của từng đơn vị. Kế
hoạch của toàn Bưu điện tỉnh bằng kế hoạch chi tiết của các đơn vị, kết hợp với việc
kế hoạch dự kiến về các chỉ tiêu tài chính phát sinh tập trung tại văn phòng Bưu điện
tỉnh. Kế hoạch tài chính của Bưu điện tỉnh sau khi Giám đốc phê duyệt được báo cáo
TCT xem xét thẩm định và giao kế hoạch chính thức cho Bưu điện tỉnh trên cơ sở
thẩm định kế hoạch do Bưu điện tỉnh đã lập.
47
Căn cứ vào kế hoạch chính thức do TCT giao cho Bưu điện tỉnh thực hiện giao
lại nhiệm vụ kế hoạch cho các đơn vị cơ sở. Kế hoạch giao cho các cơ sở được phân
kỳ cho từng tháng và từng quý làm cơ sở theo dõi, đánh giá tình hình thực thực hiện
trong từng thời kỳ.
2.2.2.2 Các loại kế hoạch
- Kế hoạch dài hạn và trung hạn: Kế hoạch tài chính trung và dài hạn chủ yếu
được lập tại TCT, căn cứ vào chính sách phát triển của Đảng, Nhà nước, mục tiêu quy
hoạch và phát triển mạng lưới của TCT. Kế hoạch dài hạn và trung hạn có thể được
sửa đổi, bổ sung tùy theo tình hình cụ thể của từng giai đoạn phát triển. Kế hoạch
trung và dài hạn của ngành bưu chính thường được định hướng và xác định tập trung
tại TCT và được cụ thể hóa từng bước bằng các kế hoạch ngắn hạn hàng năm.
- Kế hoạch ngắn hạn: Hàng năm, Bưu điện tỉnh căn cứ vào những nhân tố đã
nêu ở trên, các chỉ tiêu kế hoạch do TCT giao xuống, kế hoạch dài hạn định hướng của
TCT và tình hình thực hiện kế hoạch năm trước của đơn vị cùng với việc phân tích các
biến động môi trường kinh doanh tại địa bàn để xây dựng các kế hoạch chính thức cho
các kỳ của năm hiện tại. Kế hoạch cả năm là tổng hợp kế hoạch của các kỳ. Theo đó
Bưu điện sẽ phân bổ nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch năm cụ thể cho các đơn vị và thực
hiện việc kiểm tra, giám sát hỗ trợ các đơn vị hoàn thành kế hoạch đó.
2.2.2.3 Nội dung chủ yếu kế hoạch tài chính hàng năm của Bưu điện tỉnh
Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ SXKD hàng năm, các chỉ tiêu kế hoạch tài chính
có những định hướng và xác định cụ thể để phù hợp với mục tiêu tổng quát của Bưu
điện tỉnh. Các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch tài chính của Bưu điện tỉnh bao gồm:
Các chỉ tiêu về doanh thu
- Doanh thu phát sinh
Doanh thu phát sinh được thực hiện từ các dịch vụ sau: Bưu chính chuyển phát,
tài chính bưu chính, đại lý VT-CNTT, phân phối truyền thông và kinh doanh khác,
doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
- Doanh thu phân chia
Các dịch vụ thực hiện phân chia doanh thu gồm: Dịch vụ chuyển phát nhanh,
chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế, điện hoa quà tặng, thu hộ; chi hộ, đại lý
48
bảo hiểm Prevoir, đại lý vé máy bay, phát hành báo chí, bưu kiện liên tỉnh và quốc tế.
Doanh thu phân chia được xác định bằng tổng doanh thu được nhận về, trừ (-) tổng
doanh thu phải chia đi của các dịch vụ nêu trên. Tỷ lệ phân chia doanh thu giữa các
đơn vị theo cơ chế quy định của VNPost.
-
Doanh thu tính lương
Doanh thu tính lương là chỉ tiêu nội bộ của VNPost, được xác định như sau:
Doanh thu
tính lương
=
Doanh thu
thuần
+
Doanh thu hoạt
động tài chính
=
Doanh thu
phát sinh
-
Các khoản giảm trừ
(chiết khấu, giảm giá,
hàng bán bị trả lại...)
-
Chi phí giá vốn
thương mại
Trong đó:
Doanh thu
thuần
+
Doanh
thu phân
chia
Các chỉ tiêu về chi phí
Trong quá trình xây dựng kế hoạch Bưu Điện tỉnh phân chia kế hoạch chi phí ra
thành ba (3) nhóm gồm:
- Các khoản chi phí gắn với quy mô doanh thu, gồm: Quảng cáo - khuyến mãi,
(QCKM) tiếp tân - khánh tiết (TTKT), giá vốn và hoa hồng bán sim thẻ viễn thông
công nghệ thông tin, giá vốn bán hàng hóa, chi phí phải trả viễn thông tại giao dịch,
hoa hồng đại lý, nguyên vật liệu, chi phí thuê thu.
- Các khoản chi phí gắn với quy mô lao động, gồm: Bảo hiểm xã hội (BHXH),
bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn (KPCĐ), ăn
giữa ca, dự phòng trợ cấp mất việc làm, chi cho nhân viên điểm BĐVHX, bảo hộ lao
động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, phụ cấp giao thông, lao vụ mua ngoài khác.
- Các khoản chi phí gắn với quy mô mạng lưới, gồm: sửa chữa TSCĐ, mua sắm
công cụ dụng cụ sản xuất, đồ dùng văn phòng, nhiên liệu động lực, thuế phí và lệ phí,
chi phí điện nước, vận chuyển bốc xếp, dịch vụ viễn thông mua ngoài, công tác phí,
chi phí bằng tiền khác.
Khi xây dựng kế hoạch các chỉ tiêu trên được tính toán bằng các giá trị cụ thể.
Tuy nhiên, một số khoản chi được dự báo theo một nguyên tắc chung bằng tỷ lệ nào
đó so với doanh thu. Trong quá trình thực hiện Bưu Điện tỉnh chủ động điều chỉnh tỷ
lệ và nguyên tắc phân bổ cho nguồn chi phí này cho các đơn vị tùy theo mức độ ưu
tiên của từng dịch vụ, từng thời điểm và từng địa bàn kinh doanh. Cụ thể xây dựng kế
hoạch một số chỉ tiêu như sau :
49
- Chi phí khấu hao TSCĐ
Kế hoạch chi khấu hao TSCĐ hàng năm của Bưu Điện tỉnh căn cứ vào tài sản
hiện có, tài sản dự kiến đưa vào sử dụng trong năm và tài sản dự kiến hết khấu hao
trong năm, tỷ lệ trích khấu hao thực hiện theo các qui định và hướng dẫn cụ thể trong
từng thời kỳ của VNPost. Hiện tại Bưu điện tỉnh đang áp dụng tính toán khấu hao theo
phương pháp đường thẳng (Phụ lục 05 – Khung thời gian KH TSCĐ).
- Chi sửa chữa tài sản cố định
Bưu điện tỉnh sẽ tính toán trên cơ sở danh mục tài sản hiện có, nguyên giá, hiện
trạng và hao mòn lũy kế của TSCĐ đến đầu năm kế hoạch cùng với việc cân đối với
kế hoạch chi phí sửa chữa TSCĐ được TCT giao.
- Chi tiền lương
Chi phí tiền lương của Bưu điện tỉnh được xác định theo cơ chế của TCT được
tính toán và lập kế hoạch theo các phần như sau:
(1) Tiền lương và Đơn giá tiền lương theo doanh thu tính lương.
QTLtheo DTTL = DTTLKH x ĐGTLKH
Trong đó:
-QTLtheo DTTL : là kế hoạch chi phí tiền lương theo doanh thu tính lương
- DTTLKH: Kế hoạch doanh thu tính lương
- ĐGTLKH : Đơn giá tiền lương kế hoạch theo doanh thu do TCT giao
(2) Quỹ tiền lương khuyến khích mức độ tăng trưởng doanh thu tính lương so
với năm trước liền kề
QTLtăng trưởng = DTTL tăng trưởng x ĐGTLtăng trưởng
Trong đó:
DTTL
tăng trưởng:
là phần DTTL ước thực hiện cao hơn năm trước liền kề. Xác
định theo công thức
DTTLtăng trưởng = DTTLKH - DTTLTH năm trước liền kề
ĐGTLtăng trưởng: là đơn giá tiền lương ngoài đơn giá chung, VNPost qui định cho
từng năm. Trong năm 2012, TCT qui định thống nhất ĐGTLtăng trưởng là là 10%
50
(3) Quỹ tiền lương hiệu quả
QTLhiệu quảKH = (CLTC KH - CLTCTH năm trước liền kề) x ĐGTL hiệu quả
Trong đó:
+ CLTCKH là chênh lệch thu - chi (không bao gồm tiền lương và kinh phí công
đoàn) năm kế hoạch
+ CLTCTH năm trước liền kề là chênh lệch thu - chi (không bao gồm tiền lương và kinh
phí công đoàn) thực hiện năm trước liền kề
+ ĐGTLhiệu quả: là đơn giá tiền lương hiệu quả, do TCT qui định hàng năm. Năm
2012 TCT qui định thống nhất bằng (=) 30%
Kế hoạch chi phí tiền lương = QTLtheo DTTL + QTLtăng trưởng + QTLhiệu quảKH
- Chi giá vốn sim, thẻ VT-CNTT
Bưu điện tỉnh lập kế hoạch dựa trên kế hoạch doanh thu của dịch vụ này. Mục
tiêu hoạt động phải có lãi. Tùy theo từng năm kế hoạch chi phí giá vốn sim, thẻ VTCNTT được tính bằng 98% đến 98,5 % doanh thu của dịch vụ này
- Chi giá vốn bán sản phẩm hàng hóa được xác định bằng 90% doanh thu của
dịch vụ này
- Chi phí trả viễn thông tại giao dịch Gồm 2 phần:
+ Chi phí đàm thoại bằng 80% doanh thu
+ Chi phí đường truyền cho Internet bằng 10% doanh thu internet
- Chi quảng cáo khuyến mại tiếp tân khánh tiết
+ Chi QCKM cho dịch vụ bưu chính chuyển phát tính theo tỷ lệ doanh thu của
dịch vụ này: Chi QCKM dịch vụ bưu chính tính theo 2 phần, phần tương đương hoặc
thấp hơn mức doanh thu năm trước liền kề tỷ lệ là 5% doanh thu và phần doanh thu
tăng trưởng của năm kế hoạch áp dụng tỷ lệ 11% doanh thu;
+ Chi QCKM cho dịch vụ tài chính bưu chính tính theo tỷ lệ doanh thu kế hoạch
của dịch vụ này. Cụ thể : Dịch vụ Ngân hàng tỷ lệ chi QCKM toàn TCT là 0,2%, dịch
vụ điện hoa và chi trả BHXH tỷ lệ chi QCKM là 5%.
- Chi tiếp tân khánh tiết
51
Tùy theo tình hình từng năm, năm 2012 Bưu Điện tỉnh xác định kế hoạch chi
bằng 80% khoản chi phí này thực hiện trong năm 2011 trên tinh thần tiết kiệm theo chỉ
thị số 02/CT-BCVN ngày 04 tháng 4 năm 2012 của TCT V/v Tiết giảm chi phí, giảm
giá thành sản phẩm tại các đơn vị thành viên TCT
- Các khoản chi phí khác còn lại
+ BHXH, BHYT, BHTN: Các khoản chi này căn cứ các quy định của Nhà nước
và TCT để lập kế hoạch. Trong đó tính đến các biến động trong chính sách của Nhà
Nước
+ KPCĐ: xác định theo quy định hiện hành (2% tổng quỹ tiền lương).
+ Ăn giữa ca: Kế hoạch chi 450.000 đồng/lao động/tháng. Thực hiện theo văn
bản hướng dẫn số 4882/BĐLĐ-TCTH của Bưu Điện tỉnh ngày 30/12/2011.
+ Dự phòng trợ cấp mất việc làm:Trích dự phòng bằng 1% quỹ tiền lương theo
hệ số cấp bậc, phụ cấp bình quân và mức lương tối thiểu chung của Nhà nước
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất: Công cụ, dụng cụ dự kiến mua mới trong
năm 2012 cân đối trên cơ sở xác định theo quy mô của đơn vị, số liệu đã mua sắm của
các năm trước và cân đối kế hoạch chi phí 2012 mà TCT giao.
+ Chi phí nguyên vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu cho kinh doanh dịch vụ được
xác định theo doanh thu kế hoạch năm 2012 và tỷ lệ chi phí/doanh thu của các năm
trước đảm bảo mức chi hợp lý và tiết kiệm tối đa.
+ Nhiên liệu, động lực: Chi phí nhiên liệu cho đường thư năm kế hoạch được xác
định trên cơ sở thông tin mạng lưới, chi phí theo các tuyến đường thư. Ngoài ra, hàng
năm Bưu điện tỉnh đều xem xét, tổ chức lại tuyến đường thư cấp 2 đảm bảo tiết kiệm
chi phí. Nhiên liệu quản lý căn cứ vào định mức nhiên liệu tiêu hao của các loại xe, sự
biến động của giá cả, lộ trình hoạt động phục vụ các chương trình công tác đảm bảo
mức chi hợp lý và tiết kiệm.
+ Thuế, phí và lệ phí: Xây dựng kế hoạch chí phí căn cứ vào mức chi của các
năm trước và các chính sách của Nhà nước về chi phí thuê đất, thuế đất.
+ Các khoản chi phí khác như: Chi dự phòng, chi phí điện nước, tiền điện, nước,
vận chuyển, bốc xếp, dịch vụ viễn thông mua ngoài, chi phí điện thoại công vụ; doanh
thác; quản lý, chi phí đường truyền, phí ngân hàng, mua bảo hiểm tài sản, thuê tài sản,
52
chi hoa hồng đại lý, chi cho nhân viên điểm BĐVHX (ngoài chi phí cho hoa hồng đại
lý), chi thuê thu phát, chi cho lao động phát xã ... Căn cứ vào kế hoạch TCT giao, các
kế hoạch SXKD và tình hình thực tế để dự báo kế hoạch chi phí trên tinh thần tiết
kiệm và hiệu quả.
Các chỉ tiêu về hiệu quả
- Tổng chênh lệch thu chi:
Tổng chênh
lệch thu chi
=
Doanh thu
BCVT thuần
+
Doanh thu hoạt
động tài chính
+
Thu nhập
khác
-
Tổng
chi phí
Chênh lệch thu chi không bao gồm tiền lương và KPCĐ
Chênh lệch thu chi
Tổng chênh
không bao gồm tiền
= lệch thu chi
lương và KPCĐ
thuần
+
Chi phí tiền
lương
+
Chi phí
KPCĐ
Kế hoạch tài chính phải căn cứ vào các kế hoạch khác có liên quan như: kế
hoạch hoạt động, kế hoạch SXKD, kế hoạch đầu tư mua sắm, kế hoạch chăm sóc
khách hàng… Kế hoạch tài chính phải thực hiện tốt chức năng dự báo, định hướng cho
công tác quản lý tài chính, đảm bảo việc huy động các nguồn lực tài chính nhằm đáp
ứng tốt cho việc thực hiện các kế hoạch hoạt động SXKD của Bưu điện tỉnh. Tuy
nhiên trong những năm qua công tác kế hoạch SXKD của Bưu điện tỉnh còn quá yếu
kém, còn quá xa với tình hình thực tế. Các chỉ tiêu thực hiện còn khác xa so với kế
hoạch. Cụ thể:
53
Bảng 2.1 : Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Từ 2009 - 2011
Năm 2009
Thực
hiện
tr.đ
Chỉ tiêu
kế
hoạch
STT
tr.đ
Năm 2010
Tỷ lệ
kế
Thực
TH/KH hoạch
(%)
tr.đ
hiện
tr.đ
Năm 2011
Tỷ lệ
kế
Thực
(%)
tr.đ
hiện
TH/KH
tr.đ
TH/KH hoạch
Tỷ lệ
(%)
A Tổng doanh thu phát sinh 111.702 138.889 124,34 123.395 133.508 108,20 125.606 124.315
98,97
1 Doanh thu BC-VT
98,14
110.752 137.062 123,76 122.845 132.637 107,97 125.306 122.979
2 Doanh thu HĐ tài chính
850
1.710 201,18
500
697 139,40
300
3 Thu nhập khác
100
117 117,00
50
174 348,00
0
-747
-757 101,34
4 Doanh thu phân chia
-1.588
-1.089
68,58
483 161,00
242
-609
B Tổng chi phí
121.213 152.201 125,56 126.415 144.148 114,03 135.118 134.960
99,88
1 Chi phi kinh KD BC-VT
121.213 152.195 125,56 126.415 144.134 114,02 135.118 134.960
99,88
2 Chi phi HĐ tài chính
0
0
3 Chi phí khác
0
6
14
-11.099 -14.401
77,07 -3.767 -11.397
33,05 -10.659 -11.254 105,58
2 Doanh thu tính lương
52.939 50.182
94,79 56.525 54.618
96,63 58.907 55.835
94,79
3 Quỹ tiền lương
25.219 24.614
97,60 25.565 22.326
87,33 28.798 24.481
85,01
C Chỉ tiêu tổng hộp
1 Tổng chênh lệch thu chi
Nguồn : Báo cáo quyết toán tài chính Bưu điện tỉnh Lâm Đồng
2.2.3 Công tác thực hiện kế hoạch tài chính
Công tác tiển khai kế hoạch tài chính được Bưu điện tỉnh xác định là một bước
quan trọng trong quá trình thực hiện. Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được VNPost phê
duyệt, Bưu điện tỉnh tổ chức chỉ đạo các Bưu điện khu vực trực thuộc thực hiện từng
chỉ tiêu bằng việc giao lại kế hoạch SXKD cho các đơn vị. Đồng thời thực hiện theo
dõi, kiểm tra từng bước của quá trình thực hiện để nắm bắt kết quả thực hiện kế hoạch.
Từ đó, đánh giá được khả năng hoàn thành kế hoạch cũng như việc đánh giá được các
yếu tố biến động đế việc thực hiện các chi tiêu kế hoạch làm cơ sở cho việc điều chính
chính sách phù hợp với tình hình thực tế. Ví dụ như chính sách bán hàng, chính sách
khuyến mãi, tiếp thị, chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách mở rộng hoặc thu
hẹp sản xuất ... Kế hoạch tài chính của Bưu điện tỉnh được lập theo tháng, quí kết hợp
54
với việc kiểm tra đánh giá thường xuyên nên việc điều chỉnh chính sách được tiến
hành kịp thời, đảm bảo cho việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch một cách tốt nhất.
Quá trình triển khai thực hiện kế hoạch được qui định cụ thể như sau:
- Bưu điện tỉnh triển khai phân giao chỉ tiêu kế hoạch SXKD hàng năm cho các
đơn vị cơ sở và hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Các phòng chức năng Bưu điện tỉnh
gồm: Phòng Tài chính kế toán, phòng Dịch vụ bưu chính, phòng Kế hoạch kinh doanh,
phối hợp xây dựng phần mềm quản lý, theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch hàng tuần, hàng tháng. Từ đó có các giải pháp hữu hiệu giúp các đơn vị thực
hiện tốt kế hoạch. Định kỳ hàng tháng các phòng xây dựng nội dung về mục tiêu, định
hướng phát triển các dịch vụ và các giải pháp thực hiện, các quy trình, quy định báo
cáo lãnh đạo Bưu điện tỉnh và ban hành văn bản thông báo, hướng dẫn các đơn vị.
- Phối hợp với Ban Tài chính TCT đề xuất điều chỉnh hệ thống báo cáo thống kê
cho phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
tổng hợp báo cáo, so sánh tình hình thực hiện kế hoạch hàng tháng, quí, năm so với
cùng ký của năm trước, đồng thời giảm nhẹ được thời gian nhập số liệu trên chương
trình quản lý, thống nhất được hệ thống số liệu trong toàn Bưu điện tỉnh.
- Các đơn vị trực thuộc căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Bưu diện tỉnh giao và
tình hình thực tế, triển khai nhiệm vụ tới các chi nhánh, tổ, bộ phận. Thực hiện phân
kỳ kế hoạch theo từng tháng, quý và đăng ký thực hiện với Bưu Điện tỉnh. Phân công,
giao nhiệm vụ cụ thể cho các chức năng thực hiện việc cập nhật, theo dõi, kiểm tra số
liệu các chỉ tiêu phát sinh của đơn vị tại phần mềm quản lý trên mạng theo đúng quy
trình, quy định của Bưu Điện tỉnh. Căn cứ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
SXKD về doanh thu, chi phí hàng tháng, tính quỹ lương thực hiện và phân chia lương
cho người lao động đúng, đủ theo quy định. Hàng tháng, quý, năm thực hiện việc phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch, các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế
hoạch để có những biện pháp, giải pháp kịp thời, phù hợp nhằm đạt được kết quả cao
nhất.
- Điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch: Trong quá trình lập kế hoạch tài chính, các
chỉ tiêu kế hoạch có mối liên hệ với nhau. Kết quả thực hiện chỉ tiêu này có thể làm
ảnh hưởng đến các chỉ tiêu khác. Vì vậy, hàng kỳ căn cứ vào tình hình thực hiện các
chỉ tiêu cơ bản về doanh thu, chi phí để thực hiện điều chỉnh việc thực hiện các chỉ tiêu
55
kế hoạch khác theo cơ chế qui định của TCT, đảm bảo tính thống nhất giữa các chỉ
tiêu theo định hướng ban đầu từ khi lập kế hoạch.
2.2.4 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận
2.2.4.1 Công tác quản lý doanh thu
Thời điểm hạch toán doanh thu là khi Bưu điện tỉnh đã chuyển giao quyền sở
hữu hàng hoá, sản phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua hoặc hoàn
thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ
thuộc vào tiền đã thu hay chưa thu được.
Hàng hoá sản phẩm, dịch vụ được bán thông qua đại lý theo phương thức bán
đúng giá quy định của chủ hàng giao và được hưởng hoa hồng đại lý thì thời điểm
hạch toán doanh thu là khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán.
Bưu điện tỉnh có phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.
Toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ có các hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng
minh và phản ánh đầy đủ vào trong sổ kế toán theo chế độ kế toán hiện hành.
Tất cả các khoản thu nhập từ các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cho khách
hàng cuả các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh được tập trung quản lý tại Bưu điện
tỉnh. Các đơn vị chỉ thực hiện tập hợp doanh thu dựa vào hoá đơn cung cấp dịch vụ
cho khách hàng và hàng tháng báo số về cho Bưu điện tỉnh để xác định doanh thu nội
bộ của Bưu điện tỉnh. Đồng thời các đơn vị phải tổng hợp báo cáo sản lượng dịch vụ
chiều đến (không phát sinh doanh thu) làm cơ sở xác định doanh thu phân chia của
Bưu điện tỉnh.
2.2.4.2 Công tác quản lý chi phí
Quản lý chi phí SXKD:
Chi phí SXKD bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình SXKD của Bưu
điện tỉnh như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao TSCĐ; tiền lương và các
khoản chi phí có tính chất lương; các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước
như: BHXH, BHYT và KPCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác.
Việc quản lý và hạch toán chi phí được quy định như sau:
56