1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

1 Khái quát về Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 130 trang )


- Kinh doanh các dịch vụ Logistics;

- Mua, bán, sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe máy;

- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức cá

nhân trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật;

- Xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, thiết

bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác;

- Cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải theo qui định của pháp luật;

- In, sao bản ghi các loại; xuất bản, kinh doanh xuất bản phẩm;

- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng;

- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch, quảng cáo;

- Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo qui định của pháp luật;

- Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng, lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu theo

qui định của pháp luật;

- Thiết kế xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực bưu chính,

viễn thông;

- Ngoài ra Bưu điện tỉnh được phép kinh doanh các ngành nghề khác khi được

VNPost cho phép và phù hợp với qui định của pháp luật.

Bưu điện tỉnh có các đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện tỉnh

đó là các Bưu điện khu vực và các phòng, tổ phụ trách khối quản lý.

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ

Bưu điện tỉnh là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc VNPost, là một bộ phận

cấu thành của mạng bưu chính công cộng, hoạt động kinh doanh và hoạt động công

ích cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây chuyền công nghệ bưu chính,

chuyển phát liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ với nhau về tổ chức mạng

lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ để thực hiện các mục tiêu của Nhà

nước do TCT giao.

Bưu điện tỉnh hoạt động theo Luật DN Nhà nước, Luật DN, các qui định khác

của pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của VNPost. Bưu điện tỉnh có nhiệm vụ tổ

chức sản xuất, kinh doanh các ngành nghề đã nêu ở trên một cách hiệu quả nhất, có

nhiệm vụ quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác được TCT

giao theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển, phân cấp lại cho các đơn vị trực thuộc

quản lý, sử dụng. Điều chỉnh nguồn lực giữa các đơn vị trực thuộc khi cần thiết cho



35



việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh và phục vụ chung của đơn vị. Tổ chức, quản lý,

khai thác, điều hành mạng lưới bưu chính theo phân cấp của TCT và những qui định

của Nhà nước về bưu chính, sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ của TCT để điều

hành nghiệp vụ theo qui định. Chủ động phát triển kinh doanh các loại hình dịch vụ

bưu chính hoặc thu hẹp kinh doanh các ngành nghề không phù hợp với khả năng kinh

doanh của Bưu điện tỉnh

Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Bưu điện tỉnh và

TCT giao theo phân cấp. Chủ động đề xuất phương án đầu tư, góp vốn liên kết và triển

khai thực hiện. Xây dựng và áp dụng các định mức một cách khoa học. Lựa chọn hình

thức trả lương và phân phối thu nhập, tổ chức nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ

thuật, đổi mới công nghệ, trang thiết bị.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức, các nguồn lực

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức quản lý của Bưu điện tỉnh bao gồm Giám đốc, các phó Giám đốc,

Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc .

Giám đốc Bưu điện tỉnh là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, chịu trách

nhiệm trước TCT và trước pháp luật về quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị

trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ cho phép. Giám đốc là người được Tổng Giám

đốc TCT bổ nhiệm và có quyền quản lý điều hành cao nhất của đơn vị.

Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Bưu điện tỉnh do Tổng Giám đốc TCT bổ

nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc Bưu điện tỉnh .

Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh

vực hoạt động của đơn vị theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm

trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.

Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức công tác kế toán của đơn

vị, giúp Giám đốc giám sát tài chính của Bưu điện tỉnh theo pháp luật về tài chính, kế

toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và

ủy quyền.

Bộ máy giúp việc của Bưu điện tỉnh gồm các bộ phận (phòng, tổ) chuyên môn

nghiệp vụ và các chuyên viên giúp Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công

việc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ và nội dung công việc

được giao. Bộ phận giúp việc bao gồm:



36



- Phòng Tài chính - Kế toán

- Phòng Tổ chức - Tổng hợp

- Phòng hành chính

- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh

- Phòng Kỹ thuật - Nghiệp vụ

- Tổ dịch vụ thu hộ chi hộ

- Tổ lái xe

Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh bao gồm các đơn vị SXKD thực hiện chế độ

hạch toán phụ thuộc, hoạt động theo phân cấp của Bưu điện tỉnh, có con dấu riêng,

được mở tài khoản ở ngân hàng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm

trước pháp luật và Bưu điện tỉnh về mọi hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền

hạn và nghĩa vụ được Bưu điện tỉnh qui định. Các đơn vị trực thuộc có cấp trưởng phụ

trách và có kế toán trưởng, có thể có cấp phó giúp việc quản lý, điều hành, có cán bộ

quản lý giúp việc.

Đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh được quyền chủ động tổ chức, quản lý, hoạt

động, sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực đã được Bưu điện tỉnh giao; có trách

nhiệm mở đầy đủ sổ sách theo dõi nghiệp vụ, sổ sách kế toán, thống kê theo qui định;

chịu sự kiểm soát của Bưu điện tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền, hàng tháng, quý và

năm báo cáo Bưu điện tỉnh kết quả hoạt động SXKD và hoạt động tài chính của đơn

vị. Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh bao gồm:

- Bưu điện khu vực Đà Lạt – lạc Dương

- Bưu điện khu vực Đức Trọng – Đơn Dương

- Bưu điện khu vực Lâm Hà – Đam Rông

- Bưu điện khu vực Bảo Lộc – Đạ Huoai

- Bưu điện khu vực Đạ Tẻ - Cát Tiên

( Sơ đồ tổ chức bộ máy Bưu điện tỉnh: Phụ lục số 1)

2.1.3.2 Các nguồn lực

Ngay từ khi được thành lập (ngày 01/01/2008) Bưu điện tỉnh đã tiếp nhận các

nguồn lực không nhỏ về vốn, tài sản, đất đai và con người

- Về tài sản, nguồn vốn liên tục tăng thêm qua các năm

( Phụ lục 02 - Báo cáo tài sản-nguồn vốn các năm 2008 - 2011)



37



- Về đất đai: Bưu điện tỉnh được giao và cấp 158 cơ sở đất với tổng điện tích

113.117 m2. Hầu hết đất do Bưu điện tỉnh quản lý và sử dụng đều có vị trí thuận lợi

cho việc kinh doanh và phục vụ nhân dân. Đây là một nguồn lực vô cùng to lớn của

Bưu điện tỉnh Lâm Đồng.

(Phụ lục 03 - Danh sách các cơ sở đất thuộc quyền quản lý của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng)



- Nhà cửa, công trình kiến trúc: Các điểm giao dịch của Bưu Điện đều được

xây dựng kiên cố, đảm bảo an toàn.

- Công cụ bảo quản, giao dịch tiền mặt: Hầu hết các bưu cục, các điểm Bưu

điện văn hóa xã (BĐVHX) đều có các trang thiết bị cất giữ tiền như: Két sắt, tủ sắt, có

người trực 24/24.

- Phương tiện vận chuyển: mỗi đơn vị cơ sở trực thuộc đều được trang bị xe ô

tô, xe bưu chính chuyên dùng để vận chuyển túi, gói trên các tuyến đường thư cấp 2, 3.

Toàn Bưu Điện tỉnh Lâm Đồng hiện nay có 41 xe, 100% các tuyến phát thư nội thành,

nội thị đều sử dụng xe máy để vận chuyển phát thư báo.

- Hệ thống công nghệ thông tin: 100% các dịch vụ Bưu chính được ứng dụng

tin học hoá đến các bưu cục và một số điểm BĐVHX. Bao gồm: Mạng chuyển tiền,

mạng dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện, mạng dịch vụ thu hộ-chi hộ, mạng quản lý dịch vụ

Bảo hiểm, mạng quản lý bưu phẩm, bưu kiện…

- Đội ngũ CBCNV Bưu Điện có trình độ chuyên môn, có kỹ năng về các dịch

vụ tài chính bưu chính, độ tuổi còn trẻ, nhiệt tình, năng động. Tổng số lao động hiện

có của Bưu điện tỉnh hiện nay khoảng 850 người, (kể cả lực lượng lao động phát xã,

nhân viên điểm BĐVHX và thu nợ cước VT-CNTT) trong đó:

- Mạng lưới bưu cục, điểm phục vụ

(Phụ lục số 04 - Danh sách các điểm giao dịch)

Toàn tỉnh hiện có 149 điểm phục vụ, bao gồm: 01 bưu cục cấp 1, 11 bưu cục

cấp 2 , 27 bưu cục cấp 3, 01 ki-ốt bán hàng và 110 điểm Bưu Điện văn hoá xã, bán

kính phục vụ bình quân đạt 3,6 km/điểm phục vụ:



38



Bảng 2.1: TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM PHỤC VỤ

TT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12



Địa bàn huyện,

thành phố

TP Đà Lạt

Huyện Lạc Dương

Huyện Đức Trọng

Huyện Đơn Dương

Huyện Lâm Hà

Huyện Đam Rông

Huyện Di Linh

Huyện Bảo Lâm

Huyện Bảo Lộc

Huyện ĐạHuoai

Huyện ĐạTẻh

Huyện Cát Tiên

Cộng



Bưu cục

cấp 1



Bưu cục

cấp 2



1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

11



1



Kiốt



8



1



Bưu cục

cấp 3



Điểm

BĐVHX



Cộng



1



4

4

12

8

13

6

16

12

6

8

11

10

110



14

5

17

11

17

8

18

14

13

10

10

12

149



4

2

3

1

1

1

6

1



27



1



- Các tuyến vận chuyển, tuyến phát:

+ 01 tuyến đường thư cấp 1 (Lâm Đồng – TP Hồ Chí Minh) do Trung tâm khai

thác vận chuyển TP Hồ Chí Minh thuộc Bưu điện TP Hồ Chí Minh đảm nhận, kết hợp

đường thư cấp 2 (Đà Lạt – Đức Trọng – Di Linh – Bảo Lộc – ĐaHuoai).

+ 06 tuyến đường thư cấp 2: Đà Lạt – Lạc Dương, Finôm – Đơn Dương, Đức

Trọng–Lâm Hà, Lâm Hà–Đam Rông,Bảo Lộc–Bảo Lâm, Đạ Huoai – ĐạTẻh–Cát

Tiên.

+ 69 tuyến đường thư cấp 3: từ Trung tâm thành phố, huyện đến các xã, thị trấn.

+ 136 tuyến phát nội thành, nội thị và phát xã.

- Về thương hiệu: Với gần 70 năm hình thành, phát triển của ngành Bưu Điện,

cho đến nay ngành Bưu chính nói chung và Bưu điện tỉnh nói riêng được kế thừa

truyền thống của ngành, thương hiệu Bưu Điện, dịch vụ Bưu điện đã ăn sâu vào suy

nghĩ, tâm tư, tình cảm của người dân. Đây là lợi thế, là nguồn lực không nhỏ trong

hoạt động SXKD hiện nay.

2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài chính của Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

2.1.4.1 Phân cấp quản lý trong ngành Bưu chính

Phân cấp là việc giao bớt một phần quyền quản lý cho cấp dưới trong hệ thống



39



quản lý chung. Phân cấp thể hiện sự phân định quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm.

Ở đây, có thể hiểu phân cấp là một loại hình tổ chức hoạt động, trong đó các đơn vị có

thứ bậc khác nhau trong DN được giao nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để phát huy

tính tự chủ, năng động và sáng tạo của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao đạt

kết quả cao nhất. Việc phân cấp được tiến hành tại DN có quy mô lớn, địa bàn hoạt

động rộng, nhiều chi nhánh. Nội dung của phân cấp quản lý tài chính bao gồm:

- Giao vốn, quản lý, sử dụng vốn và tài sản;

Các đơn vị thành viên được Tổng Giám đốc giao quản lý tài sản, vốn phù hợp

với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh. Đơn vị chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về

hiệu quả sử dụng tài sản, số vốn được giao.

Đối với đơn vị hạch toán độc lập, ngoài số vốn được TCT giao, đơn vị được

huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu

theo quy định của pháp luật. Hạn mức lần vay không quá mức dự án đầu tư được quyết

định theo phân cấp của Hội đồng quản trị. Đơn vị tự chịu trách nhiệm về hiệu quả việc

huy động vốn. Trường hợp vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, mua thiết bị, máy móc

vượt quá mức đầu tư được phân cấp, đơn vị phải lập phương án báo cáo Tổng Giám

đốc để trình Hội đồng thành viên (HĐTV) phê duyệt trước khi thực hiện. Đơn vị cũng

phải chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng của nhà nước và

phân cấp quyết định đầu tư của TCT.

Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, TCT thực hiện hạch toán tập trung vốn,

doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận, nộp thuế thu nhập DN, trích lập các quỹ của

các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc. Đơn vị hạch toán phụ thuộc được sử dụng

vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo

toàn và phát triển vốn, trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác mục đích thì phải theo

nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn quỹ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đầy đủ

các quy định của Nhà nước và TCT về đầu tư và xây dựng.

Quan hệ giữa TCT với các đơn vị hạch toán phụ thuộc về lĩnh vực tài chính

trong nội dung này còn thể hiện ở quyền thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản do đơn vị

quản lý; trong vấn đề thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản cố định theo quy định

của Nhà nước và TCT. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định đơn vị nộp về TCT.

Đơn vị sự nghiệp của TCT được Nhà nước, TCT đầu tư xây dựng mua sắm tài



40



sản để hoạt động, có trách nhiệm quản lý sử dụng tài sản theo quy định hiện hành của

Nhà nước và TCT. Đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo các chỉ

tiêu kế hoạch của TCT giao trên cơ sở định mức chi sự nghiệp được duyệt. Đơn vị

hạch toán theo nguyên tắc lấy thu bù chi đối với hoạt động kinh doanh khác ngoài

nhiệm vụ được TCT giao.

- Quản lý doanh thu, chi phí SXKD;

Đối với các đơn vị hạch toán độc lập, việc xác định doanh thu, chi phí và kết

quả kinh doanh thực hiện ngay tại đơn vị theo quy định của Nhà nước và của TCT.

Cuối kỳ kế toán, các đơn vị này tiến hành báo cáo kết quả hoạt động SXKD của mình

về TCT.

Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, doanh thu, chi phí được hạch toán tập

trung tại TCT. Việc hạch toán doanh thu, chi phí tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc,

chỉ mang tính chất nội bộ phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả SXKD của từng đơn vị

Chi phí của TCT gồm chi phí của các đơn vị thành viên, chi phí tập trung phát

sinh tại TCT. Chi phí quản lý và điều hành của TCT do Văn phòng TCT thực hiện,

được quản lý như một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.

TCT hạch toán tập trung chi phí của các đơn vị hạch toán phụ thuộc và chi phí

tập trung phát sinh tại TCT.

- Phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ

Lợi nhuận của TCT gồm lợi nhuận của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập,

lợi nhuận hạch toán tập trung. Lợi nhuận hạch toán tập trung gồm:

+ Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu hoạt

động kinh doanh của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc , doanh thu kinh

doanh phát sinh tại TCT với tổng chi phí hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành

viên hạch toán phụ thuộc, chi phí kinh doanh tập trung phát sinh tại TCT.

+ Lợi nhuận hoạt động khác: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu hoạt động

khác của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, doanh thu hoạt động khác phát sinh tại TCT

với tổng chi phí hoạt động khác của các đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi phí hoạt động

khác phát sinh của TCT.

TCT hạch toán tập trung lợi nhuận và phân phối các quỹ. Các đơn vị được phân



41



bổ các quỹ khen thưởng, phúc lợi để sử dụng vào các mục đích theo qui định.

- Công tác kế toán, kiểm tra, kiểm toán tài chính.

TCT và các đơn vị thành viên có trách nhiệm thực hiện đúng chế độ kế toán

DN. Các đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát về hoạt động tài chính, quản lý

vốn và tài sản của cơ quan tài chính và TCT.

Các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh là các đơn vị sản xuất, không hạch toán

doanh thu, chi phí, không quản lý vốn. Việc quản lý vốn, tài sản, hạch toán doanh thu

chi phí, xác định kết quả và lập hệ thống báo báo tài chính theo qui định được thực

hiện tập trung tại Bưu điện tỉnh. Các đơn vị được Bưu điện tỉnh giao quyền quản lý và

sử dụng tài sản về mặt hiện vật, để thực hiện các nhiệm vụ SXKD

2.1.4.2 Đánh giá công tác quản lý tài chính trong từng bộ phận

Tại các đơn vị trực thuộc

Các đơn vị được giao vốn và tài sản để thực hiện nhiệm vụ SXKD. Công tác

quản lý tài chính tài chính tại đơn vị tập trung chủ yếu tại các khâu:

Lập kế hoạch doanh thu, chi phí phát sinh tại đơn vị, kế hoạch tiền lương cho

người lao động

Xây dựng các biện pháp thực hiện kế hoạch đã được Bưu điện tỉnh phê duyệt.

Chủ yếu là chỉ tiêu doanh thu và chi phí phát sinh tại đơn vị

Theo phân cấp, các đơn vị trực thuộc bưu điện tỉnh không hạch toán chi phí

khấu hao TSCĐ. Do đó, việc quản lý chi phí này tại các đơn vị được cụ thể hóa bằng

việc quản lý sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Các Bưu điện khu vực còn phải quản lý chặt

chẽ và có hiệu quả các loại tài sản khác như vật tư hàng hóa, tiền mặt, các khoản công

nợ ... xây dựng định mức lưu kho, lưu quỹ phù hợp, tăng tốc độ luân chuyển vật tư

hàng hóa, tránh tình trạng ứ đọng dẫn đến hư hỏng, tổn thất do kém mất phẩm chất,

mất giá, tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn

Thực hiện tốt các định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành, xây dựng các

định mức áp dụng riêng cho từng đơn vị kết hợp với các chế tài điều chỉnh việc thực

hiện các định mức đã xây dựng

Tại Bưu điện tỉnh



42



Bưu điện tỉnh lập kế hoạch tài chính tổng thể của toàn Bưu điện tỉnh. Sau khi

được TCT phê duyệt, kế hoạch tổng thể của Bưu điện tỉnh được phân chia nhiệm vụ

cho các đơn vị trực thuộc. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch mang tính

định hướng chung cho các đơn vị trong Bưu điện tỉnh

Bưu điện thực hiện xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật triển khai các đơn vị

thực hiện. Xây dựng cơ chế phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân người lao

động. Căn cứ nhiệm vụ SXKD của từng đơn vị Bưu điện tỉnh thực hiện phân bổ, điều

tiết vốn lưu động phù hợp với nhiệm vụ SXKD của từng đơn vị. Đồng thời tiến hành

điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị đảm hiệu quả sử dụng cao nhất.

Bưu điện tỉnh còn xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch sửa chữa TSCĐ

Thực hiện công tác kiểm tra tài chính đối với các đơn vị định kỳ theo kế hoạch

xây dựng từ đầu năm, hoặc tiến hành kiểm tra đột xuất khi có những dấu hiệu chấp

hành không tốt kỷ luật tài chính.

2.1.4.3 Cơ chế xác định doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Cơ chế xác định doanh thu:



Bưu điện tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPost. Việc xác định doanh thu

chỉ mang tính chất nội bộ để xác định hiệu quả nội bộ của từng đơn vị.

Đối với những dịch vụ do nhiều Bưu điện tỉnh/thành phố cùng tham gia thực

hiện cung ứng cho khách hàng, các đơn vị thực hiện phân chia doanh thu theo tỷ lệ

được VNPost quy định. Các dịch vụ phân chia doanh thu bao gồm: Dịch vụ chuyển

phát nhanh, chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế, điện hoa quà tặng, thu hộ; chi

hộ, đại lý bảo hiểm Prevoir, đại lý vé máy bay, phát hành báo chí, bưu kiện liên tỉnh và

quốc tế. Doanh thu phân chia được xác định bằng tổng doanh thu được nhận về, trừ () tổng doanh thu phải chia đi của các dịch vụ nêu trên.

Các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí công ích bao gồm : dịch vụ thư cơ bản

trong nước và quốc tế (có khối lượng đơn chiếc đến 2 kg), dịch vụ bưu chính được

cung ứng theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm

bảo quốc phòng, an ninh; dịch vụ bưu chính mang tính khẩn cấp nhằm phục vụ công

tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; dịch vụ bưu chính bắt buộc khác theo quyết định

của Thủ tướng Chính phủ ; dịch vụ phát hành các loại báo: báo Nhân dân, báo Quân

đội Nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xuất bản và

các loại báo chí khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định là dịch vụ công ích được



43



Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo quy định tại Quyết

định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Nhà nước đặt hàng VNPost cung ứng các dịch vụ công ích nêu trên (sau đây gọi

chung các dịch vụ này là dịch vụ bưu chính công ích) và trợ cấp hàng năm cho

VNPost duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch vụ bưu

chính công ích kể từ khi VNPost hạch toán độc lập với viễn thông. Các khoản trợ cấp

này được xác định là doanh thu công ích và được xác định tập trung tại TCT. Căn cứ,

vào kết quả hoạt động SXKD tại Bưu điện tỉnh, TCT phân bổ khoản doanh thu trên

cho Bưu điện tỉnh, đảm bảo cho hoạt động SXKD cân bằng được thu chi.

Doanh thu của Bưu điện tỉnh bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu

nhập từ các hoạt động khác. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản

phẩm, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ (-) khoản giảm giá hàng bán, hàng bán

bị trả lại, cộng (+) doanh thu phân chia. Thu nhập từ các hoạt động khác bao gồm các

khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường. Thu nhập

hoạt động tài chính bao gồm: Thu từ lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của

việc bán hàng trả góp; thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ; hoàn nhập số

dư khoản dự phòng; tiền cho thuê tài sản ... Thu nhập từ các hoạt động bất thường là

các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu đã nêu

ở trên như: Thu từ bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; bán công cụ, dụng cụ đã phân

bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng; các khoản phải trả nhưng không trả

được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ; thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi

đã xoá sổ nay thu hồi được; hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho,

khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích vào chi phí của năm trước; hoàn nhập số

dư chi phí trích trước về bảo hành hàng hoá ,sản phẩm, công trình và hạng mục công

trình khi hết thời hạn bảo hành; chi phí trích trước về sửa chữa TSCĐ lớn hơn số thực

chi; thu về cho sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ; thu về tiền phạt vi

phạm hợp đồng kinh tế; thu về chiết khấu thanh toán ...

Cơ chế xác định chi phí

Chi phí của Bưu điện tỉnh bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt

động khác.Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá

trình hoạt động kinh doanh như: chi phí nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố



44



định; tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương; các khoản trích nộp theo quy

định của Nhà nước như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn; chi phí

dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Chi phí hoạt động khác bao gồm: chi phí

hoạt động tài chính và chi phí bất thường. Chi phí hoạt động tài chính của Bưu điện

tỉnh bao gồm: Chi phí cho thuê tài sản; phí ngân hàng; chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chi

phí chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ khi thanh toán tiền trước

hạn. Chi phí bất thường gồm có: Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định (bao

gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý và nhượng bán); giá trị tài sản

tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và tổ chức bảo

hiểm, trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) và số đã được bù đắp bằng các quỹ dự phòng tài

chính; chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán; chi

phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; chi phí để thu tiền phạt; các khoản chi

phí bất thường khác.

Chi phí xác định tại Bưu điện tỉnh cũng chỉ mang tính chất nội bộ, chưa đầy đủ.

Bưu điện tỉnh mới chỉ xác định các khoản chi phí phát sinh tại Bưu điện tỉnh. Trong

quá trình phối hợp với các Bưu điện tỉnh khác để cung ứng các dịch vụ, nhiều khoản

chi phí phát sinh ngoài phạm vi địa bàn, ngoài phạm vi quản lý của Bưu điện tỉnh. Các

khoản chi phí này chưa được phân chia cho các Bưu điện tỉnh. Mặc dù các đơn vị đã

được phân chia doanh thu.

2.2 Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

2.2.1 Mô hình quản lý công ty Mẹ - Con của ngành Bưu chính và

Bưu điện tỉnh Lâm Đồng

VNPost là TCT nhà nước, do Nhà nước quyết định thành lập và giao vốn thông

qua Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; thực hiện chế độ hạch toán và hoạt

động theo quy định của Luật DNNN, Luật DN và Điều lệ tổ chức và hoạt động của

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng,

Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng

theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi

ích hợp pháp về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính của TCT Bưu chính

Viễn thông Việt Nam trước đây theo quy định của pháp luật. VNPost có các đơn vị



45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

×